Thủ tục thành lập công ty bảo hiểm

Đời sống kinh tế – xã hội trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển. Con người không chỉ quan tâm đến đời sống hàng ngày mà còn cả việc bảo đảm cho tương lai của mình, đặc biệt, thời gian vừa qua, đại dịch Covid-19 cùng những sự kiện khó lường xảy ra, con người càng nhận thức rõ điều này. Do vậy, thị trường bảo hiểm ngày nay diễn ra sôi động, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư dẫn đến hiện nay nhu cầu thành lập công ty bảo hiểm là rất lớn. Tuy nhiên, để một công ty bảo hiểm thành lập và hoạt động trên thị trường, nhà đầu tư phải tuân thủ nhiều điều kiện bắt buộc cùng quá trình thành lập công ty tương đối phức tạp.

Lĩnh vực bảo hiểm đang thu hút nhiều nhà đầu tư

Hiểu được điều này, Nam Việt Luật xin chia sẻ với khách hàng các nội dung chính yếu như sau:

  • Điều kiện thành lập công ty bảo hiểm
  • Thủ tục và hồ sơ đăng ký thành lập công ty bảo hiểm
  • Kinh nghiệm khi thành lập công ty bảo hiểm
  • Dịch vụ thành lập công ty bảo hiểm tại Nam Việt Luật

Để biết rõ hơn về các nội dung trên, bạn có thể dõi theo phần tư vấn chi tiết cùng Bộ phận pháp lý Luật Nam Việt dưới bài viết sau đây nhé!

Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty trọn gói

Bộ phận pháp lý Luật Nam Việt trả lời:

Cơ sở pháp lý khi thành lập công ty bảo hiểm:

  • Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, được sửa đổi, bổ sung năm 2010, năm 2019
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 151/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện thành lập công ty bảo hiểm

Kinh doanh bảo hiểm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, để thành lập công ty bảo hiểm và hoạt động hợp pháp trên thị trường, bạn phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc, bao gồm:

Các điều kiện chung tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000:

Điều 63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

(Điều này đã được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010)

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;

2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật này;

3. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;

4. Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.

Bên cạnh đó, bạn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo Điều 6, Điều 7, Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 151/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP

Điều 6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

(Tại điều này: điểm a, khoản 1 đã bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 151/2018/NĐ-CP. Điểm c, khoản 1 đã được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP)

1. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:

b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủythác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;

c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữutrừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.

3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều 7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm

(Các nội dung tại điều này đã sửa đổi bởi Điểm b, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 11 Nghị định 151/2018/NĐ-CP và bãi bỏ 1 số nội dung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 151/2018/NĐ-CP)

1. Điều kiện thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đối với tổ chức nước ngoài:

– Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;

– Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;

– Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

– Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

b) Đối với tổ chức Việt Nam:

– Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:

Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;”

Điều 10. Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quyđịnh tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 350 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 400 tỷ đồng Việt Nam.

2. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 800 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.

3. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng Việt Nam.

4. Mức vốn pháp định của chi nhánh nước ngoài:

a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này) và bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.

5. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:

a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

6. Mức vốn pháp địnhcủa doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:

a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.

Để thành lập công ty bảo hiểm phải đáp ứng nhiều điều kiện bắt buộc

Thủ tục & Hồ sơ đăng ký thành lập công ty bảo hiểm:

Kinh doanh bảo hiểm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó, để được hoạt động, doanh nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty bảo hiểm.

Giai đoạn 1: Đăng ký thành lập Công ty bảo hiểm tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chỉ có thể hoạt động theo loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần:

Điều 59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm

(Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010)

Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Công ty cổ phần bảo hiểm;

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;

3. Hợp tác xã bảo hiểm;

4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

Để đăng ký thành lập doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các thành phần sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm;
  • Danh sách thành viên (trong trường hợp thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc Danh sách cổ đông sáng lập (trong trường hợp thành lập Công ty cổ phần);
  • Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý cá nhân của người đại diện theo pháp luật, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập; giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên/cổ đông là tổ chức;
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp có sự tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Văn bản ủy quyền người đại diện thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp bảo hiểm.
  • Các giấy tờ khác tùy từng trường hợp cụ thể.

Bước 2: Nộp hồ sơ và Thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp bảo hiểm đặt trụ sở chính. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện nay, việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, sau khi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được chấp thuận, thông tin về doanh nghiệp sẽ được công bố trong 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Nội dung công bố bao gồm:

Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;

b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

Bước 3: Doanh nghiệp bảo hiểm khắc dấu cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp liên hệ với đơn vị khắc dấu để khắc con dấu cho doanh nghiệp. Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, sau khi khắc dấu, doanh nghiệp không phải thông báo về mẫu con dấu cho Phòng Đăng ký kinh doanh.

Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp có dấu ban hành.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Giai đoạn 2: Xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty bảo hiểm

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép

Khoản 1 Điều 62, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định:

Điều 62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, đối với cấp phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

2. Quy trình nộp hồ sơ và cấp giấy phép gồm các bước sau

Việc thành lập và cấp phép hoạt động cho công ty bảo hiểm được thực hiện thông qua các bước được quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bảo hiểm dù không quá phức tạp nhưng cũng sẽ gây khó khăn nhất định đối với những đơn vị không có kinh nghiệm, danh mục đươc liệt kê tại điều 64, , gồm các thành phần sau:

Điều 64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2. Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3. Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;

4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;

5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Để nộp hồ sơ, bạn có thể thực hiện thông qua một trong hai hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan Bộ Tài chính;
  • Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.

Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm:

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Bước 3: Công bố nội dung hoạt động

Điều 67. Công bố nội dung hoạt động

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Thực hiện các thủ tục sau thành lập

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 73/2016/NĐ-CP, nhầm hướng dẫn & làm rõ hơn các quy định có liên quan đến thủ tục & quá trình cấp giấy phép như sau:

Điều 16. Thủ tục sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đăng báo hàng ngày trong 05 số báo liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, vănphòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tên, địa chỉ của chi nhánh nước ngoài;

b) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

c) Mức vốn điều lệ và số vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; vốn được cấp của chi nhánh nước ngoài;

d) Họ, tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

đ) Số và ngày cấp Giấy phép;

e) Các nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ môi giới bảo hiểm được phép kinh doanh.

2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải sử dụngmột phần vốn điều lệ đã góp hoặc vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 2% vốn pháp định được quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn tất các thủ tục dưới đây để chính thức hoạt động:

a) Chuyển số vốn gửi tại tài khoản phong tỏa thành vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp);

b) Đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định pháp luật;

c) Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phần mềm công nghệ thông tinđáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý nhà nước vềhoạt động kinh doanh bảo hiểm;

d) Thực hiện các thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ, phê chuẩn, đăng ký sản phẩmbảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), phê chuẩn các chức danh quản trị, điều hành;

đ) Ban hành các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài).

4. Nếu quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này để bắt đầu hoạt động, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy phép đã cấp.

Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Kinh nghiệm khi thành lập công ty bảo hiểm

(1) Chuẩn bị thành lập công ty bảo hiểm

Khi thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề cụ thể như sau:

Doanh nghiệp phải lưu ý về loại hình doanh nghiệp của công ty bảo hiểm

– Doanh nghiệp phải dựa trên số lượng thành viên góp vốn, số vốn góp, mong muốn của riêng doanh nghiệp… để chọn cho công ty một loại hình doanh nghiệp phù hợp, có khả năng giúp công ty phát triển vững mạnh, tránh được các rủi ro trong tương lai.

– Hiện nay, Luật doanh nghiệp chia loại hình công ty thành 5 loại gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, công ty tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh, doanh nghiệp hãy xem xét, đánh giá và chọn lựa đúng đắn.

>>> Tham khảo thêm: Ưu điểm và nhược điểm các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải lưu ý về việc treo bảng hiệu công ty

– Bạn cần đặt làm bảng hiệu cho công ty môi giới bảo hiểm và treo bảng hiệu tại địa chỉ kinh doanh. Bảng hiệu có thể lớn hoặc nhỏ, hình thức do doanh nghiệp quyết định, nhưng phải lưu ý là bảng hiệu có đủ những thông tin cần thiết thể hiện được thương hiệu công ty như tên, số điện thoại, địa chỉ, mã số doanh nghiệp…

Doanh nghiệp phải lưu ý về vốn thành lập công ty bảo hiểm

– Vốn là vấn đề quan trọng khi doanh nghiêp mở công ty môi giới bảo hiểm. Trên thực tế, vì lĩnh vực môi giới bảo hiểm rất đa dạng nên vốn thành lập công ty sẽ tùy thuộc vào khả năng hay điều kiện về tài chính, kinh tế của doanh nghiệp và yêu cầu về vốn của từng ngành nghề khi đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên chuẩn bị vốn tối thiểu đầy đủ bởi khi mới mở công ty cần khá nhiều chi tiêu.

>>> Tham khảo ngay: Vốn tối thiểu khi thành lập công ty là bao nhiêu?

Công ty cần khắc con dấu riêng và công khai mâu dấu

– Công ty môi giới bảo hiểm cần có con dấu riêng, do đó, cần tiến hành đặt khắc con dấu khi có mã số thuế. Số lượng và hình thức con dấu do doanh nghiệp tự quyết định. Nhưng nội dung trên con dấu phải đảm bảo có đầy đủ tên công ty môi giới bảo hiểm và mã số doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp sau khi khắc con dấu thì làm thủ tục công bố mẫu dấu lên cổng thông tin điện tử quốc gia

Doanh nghiệp cần chuẩn bị một người đại diện theo pháp luật phù hợp

– Công ty môi giới bảo hiểm có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện pháp luật tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Người đại diện pháp luật phải là người có năng lực, kinh nghiệm, có khả năng quyết định những công việc quan trọng của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

– Doanh nghiệp hãy chuẩn bị người có năng lực và trí tuệ và đủ tin tưởng. Bởi người đại diện có vai trò rất quan trọng, phải chịu trách nhiệm đối với hoạt động pháp lý liên quan trong công ty. Để thuận tiện, doanh nghiệp có thể để cho giám đốc, chủ tịch… làm người đại diện pháp luật cho công ty môi giới bảo hiểm.

>>> Tham khảo thêm: Quy định về người đại diện theo pháp luật

(2) Thủ tục cần hoàn tất sau thành lập công ty môi giới bảo hiểm

Sau khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, công ty cần thực hiện và hoàn tất những thủ tục dưới đây để tránh xử phạt không đáng có từ cơ quan chức năng.

Hãy lưu ý về việc đăng ký tài khoản ngân hàng của công ty

– Chủ công ty môi giới bảo hiểm cần mang theo chứng minh nhân dân, con dấu và giấy phép đăng ký doanh nghiệp đến ngân hàng để mở cho công ty một tài khoản giao dịch. Sau đó, doanh nghiệp làm thủ tục báo cáo số tài khoản ngân hàng của công ty lên cho Sở Kế hoạch và đầu tư.

Doanh nghiệp lưu ý về việc kê khai vốn điều lệ cho công ty bảo hiểm

– Doanh nghiệp phải thực hiện kê khai vốn điều lệ khi mở công ty môi giới bảo hiểm. Thông thường thì doanh nghiệp có thể tự kê khai vốn điều lệ tùy vào mong muốn cũng như năng lực tài chính của mình, bởi vì pháp luật không có quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp khi thành lập công ty môi giới bảo hiểm. (Tham khảo thêm: Vốn điều lệ là gì?).

– Tuy nhiên, nếu trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề có yêu cầu về vốn, ví dụ ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, vốn ký quỹ thì cần thực hiện đăng ký vốn điều lệ tối thiểu bằng với mức vốn pháp định, như vậy mới được tiến hành đăng ký kinh doanh. (Tham khảo ngay: Danh sách ngành nghề yêu cầu vốn pháp định).

– Doanh nghiệp không nên kê khai vốn điều lệ quá thấp khi thành lập công ty môi giới bảo hiểm, vì nó sẽ ảnh hưởng đến 1 phần uy tín của công ty trong mắt khách hàng hay đối tác.

Lưu ý về thời hạn góp vốn vào doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

– Công ty môi giới bảo hiểm có thời hạn góp vốn tối đa là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Các thành viên, cổ đông của công ty phải thực hiện góp đủ số vốn đã cam kết ban đầu.

– Vốn góp vào công ty môi giới bảo hiểm có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ hay tài sản được định giá theo sự thống nhất của các cổ đông, thành viên công ty.

– Nếu không góp đủ vốn vào công ty như đã cam kết, thành viên doanh nghiệp sẽ bị tước các quyền lợi liên quan đến số vốn góp bị thiếu.

>>> Tham khảo ngay: Quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp

Lưu ý về tên công ty môi giới bảo hiểm

– Công ty môi giới bảo hiểm cần có tên riêng và tên riêng này phải là duy nhất, không được trùng hay giống với các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trước đó.

– Doanh nghiệp phải chuẩn bị tên công ty đầy đủ cấu trúc, gồm loại hình công ty + tên riêng. Loại hình sẽ là một trong 5 loại hình được nhắc đến trong loại hình doanh nghiệp, còn tên riêng sẽ do doanh nghiệp tự đặt.

– Để tránh trùng lặp với công ty khác, doanh nghiệp có thể sử dụng tên viết tắt hay tên tiếng anh, nhưng phải đảm bảo tên công ty sẽ không gây nhầm lẫn, không có tình trạng thêm tiền tố, hậu tố hay ký hiệu thiếu văn hóa trong tên. Doanh nghiệp không được dùng tên cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước để đặt tên cho công ty môi giới bảo hiểm.

>>> Tham khảo chi tiết hơn: Cách đặt tên công ty

Lưu ý về đăng ký ngành nghề kinh doanh của công ty bảo hiểm

– Công ty môi giới bảo hiểm để có thể thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp, liên quan đến hoạt động môi giới bảo hiểm. Phải thực hiện tra cứu mã ngành nghề để có thể đăng ký kinh doanh. (Tham khảo chi tiết: Danh mục ngành nghề đăng ký kinh doanh).

– Khi đăng ký kinh doanh ngành nghề môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp có thể đăng ký ngành nghề:

+ 6622 – 66220: Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm. Nhóm này gồm: Hoạt động của các đại lý và môi giới (trung gian bảo hiểm) bảo hiểm trong việc bán, thương lượng hoặc tư vấn về chính sách bảo hiểm.

+ 6629 – 66290: Hoạt động hỗ trợ khác cho bảo hiểm và bảo hiểm xã hội. Nhóm này gồm: Các hoạt động có liên quan hoặc liên quan chặt chẽ đến bảo hiểm và trợ cấp hưu trí (trừ trung gian tài chính, điều chỉnh bồi thường và hoạt động của các đại lý bảo hiểm): quản lý cứu hộ; dịch vụ thống kê bảo hiểm.

– Ngoài ra, doanh nghiệp khi chọn ngành nghề đăng ký kinh doanh phải lưu ý:

+ Nếu chọn ngành nghề không yêu cầu điều kiện thì có thể đi vào hoạt động kinh doanh ngay sau khi thành lập công ty môi giới bảo hiểm mà không phải chuẩn bị những điều kiện liên quan hay xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

+ Nếu chọn ngành nghề yêu cầu điều kiện thì phải tiến hành đảm bảo các yêu cầu cần thiết, tiếp đó, tiến hành xin giấy phép kinh doanh rồi mới được đi vào hoạt động kinh doanh. (Tham khảo ngay: Danh mục ngành nghề kinh doanh yêu cầu điều kiện).

Lưu ý về vấn đề mua chữ ký số để đóng thuế online

– Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đăng ký mua chữ ký số để đóng thuế và tờ khai thuế online. Chữ ký số có thể mua ở nhiều nơi, nhưng doanh nghiệp cần chọn một địa chỉ uy tín để mau chữ ký số cho công ty mình.

– Sau đó, doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng kích hoạt chức năng đóng thuế điện tử cho tài khoản ngân hàng của công ty mình để kế toán viên của công ty có thể sử dụng chữ ký số trong việc đóng thuế online.

Doanh nghiệp cần đặt địa chỉ công ty đúng quy định

– Công ty môi giới bảo hiểm cần có địa chỉ kinh doanh thì mới được phép tiến hành đăng ký kinh doanh. Địa chỉ của công ty môi giới bảo hiểm phải đảm bảo những quy định chung, tránh đặt địa chỉ công ty ở khu chung cư hay nhà tập thể.

– Doanh nghiệp có thể sử dụng nhà riêng có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc tiến hành thuê văn phòng để đặt địa chỉ công ty. Địa chỉ công ty phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có số nhà, hẻm, quận, huyện, thành phố…rõ ràng, chính xác. Không sử dụng địa chỉ giả để làm địa chỉ công ty môi giới bảo hiểm.

>>> Tham khảo thêm: Cách đặt địa chỉ công ty

Công ty bảo hiểm thuê kế toán riêng hoặc sử dụng dịch vụ kế toán

– Để thuận tiện trong việc kê khai, đóng thuế, doanh nghiệp sẽ cần thuê một kế toán riêng cho công ty. Hoặc nếu muốn tiết kiệm chi phí mà vẫn giải quyết được những vấn đề liên quan đến kê khai, quyết toán thuế, sổ sách thì doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ kế toán. (Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói của Nam Việt Luật).

Công ty bảo hiểm cần kê khai và đóng thuế

– Công ty kinh doanh môi giới bảo hiểm cần làm tờ kê khai thuế và nộp lên cho cơ quan quản lý thuế theo đúng thời gian quy định.

– Hơn nữa, khi kinh doanh dịch vụ môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ phải đóng các loại thuế như: Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài (Thuế môn bài sẽ tùy thuộc vào mức vốn điều lệ doanh nghiệp kê khai, nếu vốn điều lệ trên 10 tỷ thì cần đóng 3 triệu thuế môn bài/ năm,  nếu vốn điều lệ dưới 10 tỷ thì cần đóng 2 triệu thuế môn bài/ năm).

Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đúng thời gian quy định

– Công ty môi giới bảo hiểm cần phải chuẩn bị thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp một cách đầy đủ. Thời gian để doanh nghiệp có thể thực hiện thao tác này là tối đa 30 ngày kể từ ngày có giấy phép đăng ký kinh doanh.

– Nếu trong thời gian quy định, mà công ty môi giới bảo hiểm không công bố thông tin doanh nghiệp lên cổng thông tin điện tử quốc gia thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 triệu VNĐ đến 2 triệu VNĐ tùy theo mức độ vi phạm.

Dịch vụ thành lập công ty bảo hiểm tại Nam Việt Luật

Nam Việt Luật là nơi quy tụ đội ngũ Luật sư, chuyên viên Luật vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, am hiểu về thủ tục, hồ sơ, trình tự thành lập các công ty nói chung, thành lập công ty bảo hiểm nói riêng. Có khả năng tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ mọi vấn đề khi thành lập công ty bảo hiểm cho bạn. Đặc biệt, nhằm giúp bạn nắm rõ những quy định trước khi thành lập công ty bảo hiểm, Nam Việt Luật chuyên tư vấn những vấn đề liên quan như:

  • Tư vấn trước khi thành lập công ty bảo hiểm: Chọn tên công ty, ngành nghề kinh doanh, loại hình, chọn địa điểm đặt trụ sở chính, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật…
  • Tư vấn chi tiết về điều kiện thành lập & các điều kiện cần đến giấy phép con có liên quan trước khi công ty đi vào hoạt động;
  • Tư vấn & Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp & giấy phép con cần thiết;
  • Tư vấn các bước làm thủ tục thành lập công ty bảo hiểm.
  • Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục thành lập công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Các vấn đề cần quan tâm sau khi thành lập công ty bảo hiểm như: Tư vấn pháp luật về thuế, dịch vụ kế toán cũng như các vấn đề phát sinh khác…

Nếu các bạn quan tâm đến bài tư vấn thành lập công ty bảo hiểm, có thể xem các nội dung liên quan khác tại website của Nam Việt Luật:

Đơn vị tư vấn thủ tục thành lập công ty bảo hiểm

—————————————————–

Trên đây là tư vấn của công ty Nam Việt Luật về điều kiện thành lập công ty bảo hiểm, thủ tục đăng ký thành lập công ty bảo hiểm dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chúng tôi cũng hiểu rằng, trong giới hạn bài viết này sẽ không thể đáp ứng được hết những nhu cầu, thắc mắc của người xem, bởi phạm vi lĩnh vực khá rộng, phức tạp. Trường hợp bạn có bất kỳ thắc mắc, yêu cầu tư vấn trực tiếp hoặc thực hiện thủ tục, vui lòng liên hệ với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Nam Việt Luật để được giải đáp, hỗ trợ tốt nhất.

Bài viết liên quan khác
0778000555
0782222229
button