Hiện nay, kinh doanh bất động sản được xem là lĩnh vực được đầu tư mạnh nhất. Muốn kinh doanh lĩnh vực này, các cá nhân/tổ chức phải thành lập công ty dưới nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Việc mở công ty bất động sản phải tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật doanh nghiệp. Dưới đây, Nam Việt Luật xin chia sẻ các quy định cụ thể về điều kiện thành lập công ty bất động sản để các bạn có thể kinh doanh thành công.
Điều kiện thành lập công ty bất động sản
Kinh doanh bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2020 (STT 101) và theo khoản 1 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014. Vậy nên, Quý Khách hàng cần lưu ý đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”
Các điều kiện tương ứng với các hình thức hoạt động kinh doanh bất động sản của mình cụ thể dưới đây:
Xem thêm: Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện
(1) Điều kiện để cá nhân, tổ chức kinh doanh bất động sản
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, điều kiện cụ thể để cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:
“ Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.”
Bên cạnh đó theo điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“ Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
…
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, hiện nay, điều kiện về vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng đã được bãi bỏ. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản với số vốn thấp.
Pháp luật kinh doanh bất động sản cũng quy định các chủ thể không bắt buộc phải có các điều kiện tại Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP. Bao gồm các chủ thể sau đây:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP)
(2) Điều kiện để kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Với hình thức kinh doanh là dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân tổ chức phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản. Bao gồm các điều kiện sau:
“ Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Các khóa học đào tạo chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
(3) Điều kiện đối với việc thành lập sàn giao dịch BĐS
Tiếp theo là điều kiện để thành lập sàn giao dịch bất động sản. Các điều kiện được quy định tại Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD (nội dung điều khoản đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD). Cụ thể:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản như sau:
6. Điều 24 được sửa đổi như sau:
“Điều 24. Việc thành lập và công khai thông tin sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.
2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;
b) Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.
4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.”
(4) Điều kiện đối với dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản
Hình thức cuối cùng của hoạt động kinh doanh bất động sản là dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản. Điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ tư vấn, quản lý BĐS được quy định tại Điều 74, 75 Luật kinh doanh bất động sản.
- Đối với dịch vụ tư vấn bất động sản
“Điều 74. Dịch vụ tư vấn bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”
- Đối với dịch vụ quản lý bất động sản
“Điều 75. Dịch vụ quản lý bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”
Thủ tục thành lập công ty bất động sản
Nếu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không có điều kiện về giấy phép con hay các chứng chỉ liên quan, thì chỉ cần đăng ký thành lập doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật là có thể đưa vào vận hành. Tuy nhiên, đối với kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề môi giới mới hoàn thiện thủ tục pháp lý để đi vào hoạt động. Lúc này, thủ tục & hồ sơ sẽ gồm 2 giai đoạn là: thành lập công ty bất động sản và thủ tục xin giấy phép con khi hoạt động kinh doanh bất động sản.
Giai đoạn 1: Đăng ký thành lập công ty bất động sản
Để thành lập công ty bất động sản doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư
Hồ sơ thành lập công ty bất động sản bao gồm các thành phần sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty bất động sản phù hợp với loại hình doanh nghiệp mình lựa chọn;
- Danh sách thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp;
- Bản sao chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập doanh nghiệp; bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật của tổ chức;
- Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục thành lập công ty bất động sản;
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của Người đại diện pháp luật và người được ủy quyền thực hiện thủ tục thành lập công ty bất động sản;
- Các giấy tờ cần thiết khác nếu có.
Sau 03 ngày làm việc khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty bất động sản.
Bước 2: Thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai, các doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung công bố bao gồm:
- Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Danh sách cổ đông sáng lập,
- Ngành nghề kinh doanh của công ty bất động sản.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Bước 3: Khắc con dấu tròn và thông báo sử dụng mẫu con dấu tròn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành liên hệ với đơn vị khắc dấu để khắc con dấu tròn cho doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung thông tin trên con dấu tròn của mình. Sau khi khắc xong dấu, doanh nghiệp thông báo về mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp biên nhận. Sở Kế hoạch – Đầu tư sẽ thực hiện đăng tải mẫu con dấu tròn của doanh nghiệp lên cổng thông tin đăng ký quốc gia.
Bước 4: Đăng bố cáo thông tin công ty bất động sản
Doanh nghiệp phải công bố thông tin công khai về các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành nghề kinh doanh lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép.
Bước 5: Đăng ký khai thuế ban đầu tại cơ quan thuế
- Nộp tờ khai lệ phí môn bài và nộp tiền lệ phí môn bài
- Đăng ký tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản lên sở kế hoạch đầu tư và cơ quan thuế
- Soạn hồ sơ khai thuế ban đầu gồm:
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc
- Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
- Bản photo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Bản đăng ký khấu hao TSCĐ
- Bản đăng ký hình thức, phương pháp kế toán
- Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói của Nam Việt Luật
Những ngành nghề kinh doanh bất động sản đang rất được quan tâm, đầu tư
Giai đoạn 2: Hoàn tất hồ sơ để cấp chứng chỉ hành nghề liên quan tới lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Ngoài các điều kiện được nêu tại Mục 2 của bài viết, khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản có hoạt động lĩnh môi giới bất động sản, thì doanh nghiệp phải có cá nhân có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Về thành phần hồ sơ và trình tự thủ tục để xin cấp chứng chỉ được quy định tại các điều trong Luật kinh doanh bất động sản và Thông tư 11/2015/TT-BXD. Cụ thể như sau:
- Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản
“Điều 68. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.”
- Hồ sơ chuẩn bị
Người xin cấp chứng chỉ môi giới BĐS phải đạt điểm thi sát hạch theo quy định và kèm theo những hồ sơ sau để xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS, danh mục hồ sơ được quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2015/TT-BXD.
“Điều 10. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm
1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
5. 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).”
Người đăng ký cấp chứng chỉ môi giới BĐS nộp 02 (bộ) hồ sơ có giấy tờ như trên gửi về Sở Xây dựng qua hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện. Trong đó 01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ Gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện về Sở Xây dựng.
- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Sở Xây dựng
Theo khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD, thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Sở xây dựng có trách nhiệm trả kết quả giải quyết hồ sơ.
Sở Xây dựng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ khi nhận hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ môi giới bất động sản.
– Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ thì viết biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho người nộp.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
Lưu ý: Lệ phí cấp chứng chỉ môi giới bất động sản: 200.000 đồng/ chứng chỉ.
Kinh nghiệm thành lập công ty bất động sản
(1) Danh mục ngành nghề kinh doanh bất động sản
Danh mục ngành nghề
STT | Tên ngành | Mã ngành |
1 | Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê | 6810 |
2 | Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất | 6820 |
Chi tiết danh mục ngành nghề kinh doanh BĐS
Hoạt động kinh doanh thành lập công ty bất động sản bao gồm nhóm ngành nghề được liệt kê theo danh mục ngành nghề kinh tế dưới đây:
68: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
681- 6810: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
68101: Mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Nhóm này gồm:
– Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở
Loại trừ:
– Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở).
– Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác).
68102: Mua, bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở
Nhóm này gồm:
– Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà và quyền sử dụng đất không để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho,..
68103: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở:
Nhóm này gồm:
– Cho thuê nhà, căn hộ có đồ đạc hoặc chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng để ở lâu dài, theo tháng hoặc theo năm.
– Hoạt động quản lý nhà, chung cư
Loại trừ:
– Hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, lều trại, cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở khác hoặc phòng cho thuê ngắn ngày được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày), nhóm 55103 (Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).
– Hoạt động của khách sạn và những căn hộ tương tự được phân vào nhóm 55101 (Khách sạn), nhóm 55102 (Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày).
68104: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở
Nhóm này gồm:
– Cho thuê nhà, đất không phải để ở như văn phòng, cửa hàng, trung tâm thương mại, nhà xưởng sản xuất, khu triển lãm, nhà kho, trung tâm thương mại…
– Hoạt động điều hành, quản lý nhà và đất không phải để ở.
68109: Kinh doanh bất động sản khác
Bao gồm: các hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ…
682 -6820: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
Nhóm này gồm:
– Việc cung cấp các hoạt động kinh doanh bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng bao gồm các dịch vụ liên quan đến bất động sản như:
+ Hoạt động của các đại lý kinh doanh bất động sản và môi giới.
+ Trung gian trong việc mua, bán hoặc cho thuê bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.
+ Quản lý bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.
+ Dịch vụ định giá bất động sản.
+ Sàn giao dịch bất động sản.
Loại trừ:
– Hoạt động pháp lý được phân vào nhóm 69101 (Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật).
– Dịch vụ hỗ trợ cơ sở vật chất được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).
– Quản lý các cơ sở, như các cơ sở quốc phòng, nhà tù hoặc các cơ sở khác (trừ quản lý phương tiện máy vi tính) được phân vào nhóm 81100 (Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp).
68201: Tư vấn, môi giới bất động sản, quyền sử dụng đất
Nhóm này gồm:
– Việc cung cấp các hoạt động kinh doanh bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng bao gồm các dịch vụ liên quan đến bất động sản như:
+ Hoạt động của các đại lý kinh doanh bất động sản và môi giới.
+ Trung gian trong việc mua, bán hoặc cho thuê bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.
+ Quản lý bất động sản trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.
+ Dịch vụ định giá bất động sản.
+ Sàn giao dịch bất động sản.
68202: Đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất
Nhóm này gồm:
– Việc cung cấp dịch vụ đấu giá bất động sản, quyền sử dụng đất trên cơ sở phí hoặc hợp đồng
(2) Một số việc cần tiến hành sau khi mở công ty BĐS thành công
Bên cạnh các thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản trên, công ty cần thực hiện thêm các thủ tục sau:
- Treo biển tại trụ sở công ty
- Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế
- Mở tài khoản ngân hàng, đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế, đăng ký nộp thuế điện tử .
- Đăng ký chữ ký số điện tử
- In và đặt in hóa đơn
- Kê khai và nộp thuế môn bài
- Góp vốn đầy đủ đúng hạn
- Chuẩn bị chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản nếu cần
Dịch vụ thành lập công ty bất động sản tại Nam Việt Luật
Như vậy, chúng tôi vừa chia sẻ giúp bạn những thông tin cơ bản nhất để để thành lập công ty bất động sản, hy vọng những thông tin trên đây sẽ góp phần giúp cho những đơn vị có nhu cầu có thể hình dung sơ bộ về điều kiện cũng như những công tác cần thực hiện.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ đến Nam Việt Luật để được tư vấn chi tiết hơn. Đến Nam Việt Luật, bạn sẽ được:
- Tra cứu miễn phí & Tư vấn đặt tên công ty phù hợp với quy định của pháp luật Doanh nghiệp và pháp luật Sở hữu trí tuệ;
- Tư vấn các thông tin ban đầu như: trụ sở đăng ký công ty, mức vốn phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty;
- Tư vấn chi tiết về điều kiện thành lập & các điều kiện cần đến giấy phép con có liên quan trước khi công ty đi vào hoạt động;
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp & giấy phép con cần thiết;
- Tư vấn pháp luật về thuế, dịch vụ kế toán cũng như các vấn đề phát sinh sau thành lập & trong quá trình hoạt động của công ty;
- Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục thành lập công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trên đây là tư vấn của công ty Nam Việt Luật về điều kiện thành lập công ty bất động sản, thủ tục đăng ký thành lập công ty bất động sản dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Các thủ tục tương đối khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp mới bắt đầu. Nếu Quý khách hàng còn đang băn khoăn hay thắc mắc về những hồ sơ và thủ tục liên quan, đừng ngần ngại hãy gọi ngay đến số Hotline của Nam Việt Luật để được các chuyên viên hỗ trợ tư vấn giải đáp miễn phí nhé!
NVL Legal – Chuyên gia pháp lý biên tập bài viết website nhằm giúp độc giả có thể tiếp cận, tham khảo thông tin ở mức độ cơ bản. Tuy nhiên, quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, tại thời điểm đăng tải bài viết không tránh khỏi việc cập nhật chưa kịp thời, do đó thông tin chỉ có giá trị tham khảo, chưa là căn cứ đầy đủ để áp dụng trong thực tế. Nếu cần thêm thông tin chính xác, bạn vui lòng liên hệ NVL để được hỗ trợ.