I. Những ai có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân?
- Cá nhân, tổ chức được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân khi:
- Kinh doanh những ngành, nghề không thuộc lĩnh vực nhà nước cấm kinh doanh. Đối với những ngành, nghề yêu cầu vốn pháp định thì số vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân cũng sẽ không được thấp hơn vốn pháp định quy định;
- Tên của doanh nghiệp tư nhân phải được đặt theo đúng quy định hiện hành của pháp luật;
- Có địa chỉ trụ sở chính theo đúng quy định của pháp luật;
- Có bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ và tuân thủ theo quy định của pháp luật;
- Mỗi một cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên công ty hợp danh, chủ hộ kinh doanh.
- >>> Có thể hiểu là tất cả các cá nhân, tổ chức đáp ứng đúng quy định của pháp luật đều có khả năng thành lập công ty tư nhân.
II. Những trường hợp không có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị LLVTND VN có sử dụng tài sản của nhà nước để thành lập doanh nghiệp tư nhân nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị của mình mình;
- Các cán bộ, công chức theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp trong những cơ quan, đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân VN; sĩ quan, hạ sĩ quan làm việc trong những cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân VN;
- Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, trừ một số trường hợp theo quy định;
- Những cá nhân chưa thành niên; cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Những cá nhân đang bị phạt tù hay đang bị cấm hành nghề kinh doanh;
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
III. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Chỉ do một cá nhân làm chủ và cá nhân này sẽ phải tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Doanh nghiệp tư nhân thì sẽ không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
- Mỗi một cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân duy nhất. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là thành viên công ty hợp danh, chủ hộ kinh doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh hoặc góp vốn thành lập công ty.
Nói theo cách ngắn gọn nhất thì doanh nghiệp tư nhân cũng có nhiều điểm giống như những loại hình doanh nghiệp khác, nó cũng có các đặc điểm chung của một công ty, doanh nghiệp như: có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản, được phép đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện những hoạt động kinh doanh của mình. Giờ thì bạn đã biết những ai có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân rồi đúng không nào? Nếu bạn cần tư vấn thành lập công ty vui lòng liên hệ công ty Nam Việt Luật để được hỗ trợ tư vấn nhé. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng tận tình.
NVL Legal – Chuyên gia pháp lý biên tập bài viết website nhằm giúp độc giả có thể tiếp cận, tham khảo thông tin ở mức độ cơ bản. Tuy nhiên, quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, tại thời điểm đăng tải bài viết không tránh khỏi việc cập nhật chưa kịp thời, do đó thông tin chỉ có giá trị tham khảo, chưa là căn cứ đầy đủ để áp dụng trong thực tế. Nếu cần thêm thông tin chính xác, bạn vui lòng liên hệ NVL để được hỗ trợ.