Mã ngành 6010-6021-Mã ngành nghề phát thanh, truyền hình là bao nhiêu? Cùng với sự phát triển của thời đại công nghệ số hóa thì ngành nghề hoạt động phát thanh, truyền hình cũng phải bắt kịp theo xu hướng. Hiện giờ chúng ta không chỉ có thể nghe, xem các chương trình phát thanh, truyền hình qua radio, tivi nữa mà có thể thông qua máy tính, smartphone có kết nối internet. Với sự thay đổi như vậy thì các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này nên xem xét có cần cập nhật lại mã ngành nghề và thông tin chi tiết ngành nghề để hoạt động theo quy định mới nhất trong Danh mục ngành nghề kinh doanh chi tiết ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Còn đối với doanh nghiệp muốn đầu tư kinh doanh sang lĩnh vực phát thanh, truyền hình thì chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình.
Để thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình trước tiên chúng ta cần nắm rõ mã ngành nghề để áp vào hồ sơ, sau đó mới tiến hành theo thủ tục theo trình tự.
Sau đây Nam Việt Luật xin gửi đến quý khách hàng thông tin mới nhất về mã ngành nghề, chi tiết ngành nghề, hồ sơ, trình tự thủ tục bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình.
Mã ngành nghề để áp vào hồ sơ bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình
601 – 6010 – 60100: Hoạt động phát thanh
Nhóm này gồm:
– Phát thanh trong các phòng phát chương trình và các thiết bị để chuyển tiếp các chương trình đến công chúng, tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao;
– Hoạt động của mạng lưới phát thanh, như hoạt động thu và phát tiếng các chương trình tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao thông qua phát sóng qua không trung, qua dây cáp hoặc qua vệ tinh;
– Hoạt động phát thanh qua internet (trạm phát thanh internet);
– Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng phát thanh.
Loại trừ: Sản xuất chương trình phát thanh qua băng được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc).
602: Hoạt động truyền hình và cung cấp chương trình thuê bao
Nhóm này gồm:
– Hoạt động xây dựng kênh chương trình truyền hình hoàn thiện từ những bộ phận chương trình được mua (ví dụ như phim truyện, phim tài liệu…), hoặc bộ phận chương trình tự sản xuất (như tin tức địa phương) hoặc kết hợp của các bộ phận đó;
– Các chương trình truyền hình hoàn thiện này có thể được phát sóng từ các đơn vị sản xuất hoặc sản xuất để chuyển giao cho người phân phối thứ ba, như các công ty dây cáp hoặc các nhà cung cấp truyền hình qua vệ tinh;
– Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng truyền hình.
6021 – 60210: Hoạt động truyền hình
Nhóm này gồm:
– Hoạt động phát sóng hình ảnh qua các kênh truyền hình cùng với âm thanh và dữ liệu thông qua các phòng phát sóng chương trình truyền hình và việc truyền đưa các chương trình qua làn sóng truyền hình công cộng. Những hoạt động trong nhóm này gồm việc đưa ra lịch trình của các chương trình và việc phát sóng các chương trình đó. Lịch trình các chương trình có thể tự làm hoặc thu từ các đơn vị khác;
– Hoạt động chuyển tiếp chương trình truyền hình tới các đài, trạm phát truyền hình, nơi sẽ lần lượt phát sóng các chương trình này tới công chúng theo lịch trình định trước.
Loại trừ: Việc sản xuất các chương trình truyền hình và các chương trình quảng cáo không kết hợp phát sóng được phân vào nhóm 5911 (Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình).
6022 – 60220: Chương trình cáp, vệ tinh và các chương trình thuê bao khác
Nhóm này gồm: Hoạt động phát triển kênh hoặc sắp xếp hình ảnh, âm thanh và chương trình dữ liệu cho việc truyền đưa trên cơ sở thuê bao tới người phân phối thứ ba, như tới các công ty truyền cáp hoặc tới nhà cung cấp truyền hình vệ tinh. Lịch trình các chương trình có thể tự làm hoặc thu từ nơi khác. Các chương trình này thường là chuyên về các loại như tin tức thời sự, thể thao, giáo dục, chương trình định hướng cho thanh niên và được phát sóng có thời lượng như: chương trình thuê bao các kênh thể thao, chương trình thuê bao các kênh điện ảnh và chương trình thuê bao các kênh thời sự.
Loại trừ:
– Việc sản xuất các yếu tố chương trình truyền hình (như điện ảnh, tư liệu, quảng cáo) được phân vào nhóm 5911 (Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình);
– Chuẩn bị lịch trình các chương trình bao gồm việc phát sóng các chương trình này qua sóng truyền hình công cộng trực tiếp đến người xem được phân vào nhóm 60210 (Hoạt động truyền hình);
– Tập hợp trọn gói các kênh và phân phối các kênh trọn gói đó qua dây cáp hoặc qua vệ tinh đến người xem được phân vào ngành 61 (Viễn thông).
Trình tự thủ tục bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình
Hồ sơ bổ sung ngành nghề kinh doanh cần chuẩn bị sẽ gồm các thành phần như sau :
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình.
+ Biên bản họp về việc bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình. ( Dành cho công ty TNNH 2 thành viên, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh).
+ Quyết định về việc bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình.
+ Văn bản ủy quyền cho cá nhận thực hiện nộp và nhận kết quả hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ sơ và chờ nhận kết quả bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi, bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình như trên đến Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Và nhận kết quả sau 3 ngày làm việc
Doanh nghiệp sẽ được Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong đó sẽ thể hiện các nội dung đăng ký kinh doanh mới nhất của doanh nghiệp bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh mới bổ sung.
Bước 3 : Đăng bố cáo thông tin thay đổi của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi, bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình thì phải công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Hiện nay khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, để thuận tiện Phòng đăng ký kinh doanh sẽ thu lệ phí đăng bố cáo và sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi thông tin được thay đổi. Doanh nghiệp không cần thiết đăng thông tin trên báo giấy như trước nữa.
Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh của Nam Việt Luật
Nếu quý khách hàng cảm thấy việc chuẩn bị hồ sơ, nộp và nhận kết quả có chút rắc rối, phức tạp hay vì bạn không có thời gian để làm và muốn dành thời gian cho công việc khác thì tại sao không đến tìm chúng tôi. Công ty Nam Việt Luật chuyên cung cấp dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh trọn gói cho khách hàng từ tư vấn, soạn thảo hồ sơ miễn phí, đến gặp khách hàng ký hồ sơ, thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả. Sau đó sẽ giao kết quả đến cho khách hàng.
Công ty Nam Việt Luật không những có thể thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề phát thanh, truyền hình như ở bài viết này mà cả các thủ tục bổ sung ngành ngành nghề kinh doanh khác nữa. Hoặc đăng ký thay đổi các thông tin đăng ký kinh doanh khác như thay đổi địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; thay đổi tên công ty, chi nhánh; thay đổi đại diện pháp luật; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tỉ lệ góp vốn, tăng vốn điều lệ…
NVL Legal Team – Đội ngũ chuyên gia pháp lý biên tập bài viết trên website namvietluat.vn với tinh thần cố gắng biên tập bài viết dựa trên các quy định có hiệu lực tại thời điểm đăng tải nhằm giúp độc giả có thể tiếp cận, tham khảo thông tin cơ bản. Tuy nhiên quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, bài viết không tránh khỏi việc cập nhật không kịp thời, do đó thông tin chỉ có giá trị tham khảo, không phải là tuyên bố chính thức để làm căn cứ cho bất kỳ mục đích áp dụng trong thực tế. Nếu cần thông tin chính xác, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.