Trong bối cảnh Việt Nam hướng tới phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội, doanh nghiệp xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp mục tiêu kinh doanh với lợi ích cộng đồng. Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ các tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội, tạo hành lang pháp lý để thúc đẩy mô hình kinh doanh vì xã hội. Bài viết này phân tích chi tiết nội dung Điều 10, giải thích ý nghĩa từng khoản và cách áp dụng thực tiễn, giúp doanh nghiệp hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi khi hoạt động dưới mô hình này.
Cơ sở pháp lý về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội như sau:
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Những quy định này không chỉ xác định tiêu chí mà doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng mà còn nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả vì lợi ích cộng đồng.
Phân tích về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Tiêu chí để trở thành doanh nghiệp xã hội
Khoản 1 quy định ba tiêu chí bắt buộc đối với doanh nghiệp xã hội: phải được đăng ký thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội hoặc môi trường vì lợi ích cộng đồng, và sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư cho mục tiêu đã đăng ký. Những tiêu chí này đảm bảo doanh nghiệp xã hội hoạt động đúng định hướng, khác biệt so với doanh nghiệp thương mại thông thường.
Trong thực tế, một doanh nghiệp xã hội có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, với mục tiêu như cung cấp việc làm cho người khuyết tật hoặc sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất túi vải tái chế có thể đăng ký làm doanh nghiệp xã hội, cam kết sử dụng 51% lợi nhuận để mở rộng sản xuất hoặc hỗ trợ các chương trình bảo vệ môi trường. Tiêu chí này không chỉ định hình mục tiêu hoạt động mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín với cộng đồng và nhà tài trợ.
2. Quyền và nghĩa vụ bổ sung của doanh nghiệp xã hội
Khoản 2 liệt kê các quyền và nghĩa vụ đặc thù của doanh nghiệp xã hội, ngoài các quyền và nghĩa vụ chung theo Điều 7 và Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020. Những quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội hoạt động hiệu quả, đồng thời yêu cầu họ duy trì cam kết xã hội.
a) Hỗ trợ trong việc cấp giấy phép và chứng chỉ
Doanh nghiệp xã hội được ưu tiên trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận liên quan. Ví dụ, một doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực giáo dục cho trẻ em khó khăn có thể được hỗ trợ nhanh chóng trong việc xin giấy phép mở cơ sở đào tạo. Quyền này giúp giảm bớt rào cản hành chính, tạo điều kiện để doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu xã hội.
b) Huy động và nhận tài trợ
Doanh nghiệp xã hội được phép huy động tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để bù đắp chi phí quản lý và hoạt động. Trong thực tế, một doanh nghiệp xã hội cung cấp nước sạch cho vùng sâu vùng xa có thể nhận tài trợ từ tổ chức phi chính phủ quốc tế để đầu tư vào hệ thống lọc nước. Quyền này giúp doanh nghiệp xã hội giải quyết khó khăn tài chính, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi lợi nhuận còn hạn chế.
c) Duy trì mục tiêu và điều kiện hoạt động
Doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường và sử dụng ít nhất 51% lợi nhuận để tái đầu tư. Ví dụ, một doanh nghiệp xã hội sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ để tạo việc làm cho phụ nữ nông thôn cần đảm bảo sử dụng lợi nhuận để mở rộng cơ hội việc làm hoặc cải thiện điều kiện làm việc. Nghĩa vụ này đảm bảo doanh nghiệp không lệch hướng khỏi cam kết xã hội ban đầu.
d) Hạn chế sử dụng tài trợ
Doanh nghiệp xã hội không được sử dụng tài trợ cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và hoạt động. Ví dụ, một doanh nghiệp nhận tài trợ để xây dựng trường học cho trẻ em nghèo không được dùng số tiền này để chi trả cổ tức cho cổ đông. Nghĩa vụ này đảm bảo tính minh bạch và sử dụng đúng mục đích các nguồn tài trợ, từ đó xây dựng lòng tin với nhà tài trợ và cộng đồng.
đ) Báo cáo hoạt động định kỳ
Doanh nghiệp xã hội nhận ưu đãi hoặc hỗ trợ phải báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động. Ví dụ, một doanh nghiệp xã hội được ưu đãi thuế cần nộp báo cáo cho cơ quan thuế để chứng minh việc sử dụng lợi nhuận cho mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ này giúp cơ quan quản lý giám sát hoạt động, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng cam kết.
3. Thông báo khi chấm dứt mục tiêu xã hội
Khoản 3 yêu cầu doanh nghiệp xã hội thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tránh việc doanh nghiệp lợi dụng danh nghĩa xã hội để hưởng ưu đãi.
Trong thực tế, nếu một doanh nghiệp xã hội chuyển hướng sang kinh doanh thương mại thuần túy, họ phải thông báo để rút khỏi danh sách doanh nghiệp xã hội và không được tiếp tục hưởng ưu đãi. Nghĩa vụ này giúp cơ quan quản lý kiểm soát chặt chẽ và bảo vệ uy tín của mô hình doanh nghiệp xã hội.
4. Chính sách khuyến khích của nhà nước
Khoản 4 quy định nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội. Các chính sách này có thể bao gồm ưu đãi thuế, hỗ trợ vốn hoặc đào tạo. Ví dụ, một doanh nghiệp xã hội hoạt động trong lĩnh vực tái chế rác thải có thể nhận hỗ trợ từ các chương trình phát triển bền vững của chính phủ. Quyền này khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực có ý nghĩa xã hội, góp phần giải quyết các vấn đề như nghèo đói, ô nhiễm môi trường hoặc bất bình đẳng.
5. Quy định chi tiết của Chính phủ
Khoản 5 giao cho Chính phủ quy định chi tiết về doanh nghiệp xã hội, bao gồm các hướng dẫn về đăng ký, ưu đãi và giám sát. Trong thực tế, các nghị định và thông tư liên quan giúp doanh nghiệp hiểu rõ quy trình đăng ký làm doanh nghiệp xã hội và các điều kiện để nhận hỗ trợ. Điều này tạo sự thống nhất trong quản lý và triển khai mô hình doanh nghiệp xã hội trên toàn quốc.
Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 xác định rõ tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội, tạo cơ sở pháp lý để mô hình này phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Các tiêu chí như sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư và mục tiêu vì cộng đồng giúp doanh nghiệp xã hội khác biệt với doanh nghiệp thương mại thông thường. Quyền nhận tài trợ, ưu đãi và hỗ trợ hành chính tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, trong khi nghĩa vụ duy trì mục tiêu xã hội và báo cáo minh bạch đảm bảo trách nhiệm với cộng đồng. Để tận dụng hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm vững quy định, xây dựng chiến lược hoạt động bền vững và tuân thủ nghiêm ngặt các cam kết. Trong bối cảnh Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, doanh nghiệp xã hội không chỉ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường mà còn xây dựng hình ảnh doanh nghiệp có trách nhiệm, tạo giá trị lâu dài cho cộng đồng.

Nguyễn Chính Alex có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Doanh nghiệp, đầu tư, marketing, kinh doanh, thương mại, tư vấn cấp phép, thuế, bất động sản, đất đai, hôn nhân, thừa kế, đăng ký kết hôn nước ngoài, dân sự, hình sự.
Giám đốc pháp chế tại NVL

