Trong môi trường kinh doanh ngày càng phát triển tại Việt Nam, tài sản góp vốn là yếu tố cốt lõi trong quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp, giúp xác định quy mô và khả năng hoạt động của công ty. Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chi tiết về các loại tài sản góp vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu và quy trình định giá, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc góp vốn. Bài viết này phân tích nội dung các điều luật trên, giải thích ý nghĩa từng khoản và cách áp dụng thực tiễn, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ quy định, đồng thời tận dụng các dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn hoặc dịch vụ thành lập công ty để tối ưu hóa quy trình.
Cơ sở pháp lý về tài sản góp vốn
Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Những quy định này tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, đảm bảo rằng tài sản góp vốn được sử dụng hợp pháp, minh bạch và có giá trị thực tế trong hoạt động kinh doanh.
Phân tích về tài sản góp vốn
1. Loại tài sản góp vốn
Khoản 1 Điều 34 quy định tài sản góp vốn bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi (như USD, EUR), vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ (như bản quyền, sáng chế), công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Khoản 2 yêu cầu người góp vốn phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản.
Trong thực tế, một công ty trách nhiệm hữu hạn có thể nhận vốn góp bằng tiền mặt (1 tỷ đồng), quyền sử dụng đất (mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng) hoặc sáng chế công nghệ (định giá 500 triệu đồng). Quyền sở hữu trí tuệ, như một phần mềm độc quyền, ngày càng phổ biến trong các startup công nghệ. Tuy nhiên, tài sản như quyền sử dụng đất hoặc sáng chế phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận đăng ký bản quyền. Quy định này đảm bảo rằng tài sản góp vốn có giá trị pháp lý, tránh tranh chấp sau này. Dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn giúp doanh nghiệp xác minh quyền sở hữu và chuẩn bị giấy tờ hợp lệ, đặc biệt khi góp vốn bằng tài sản phi tiền mặt. Dịch vụ thành lập công ty cũng hỗ trợ kiểm tra tính hợp pháp của tài sản trước khi đăng ký.
2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Khoản 1 và 2 Điều 35 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu (như ô tô, bất động sản) hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền tại cơ quan nhà nước, miễn lệ phí trước bạ. Đối với tài sản không đăng ký (như máy móc, thiết bị), việc góp vốn được xác nhận bằng biên bản giao nhận, trừ trường hợp thực hiện qua tài khoản.
Ví dụ, nếu một thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất trị giá 1 tỷ đồng, họ phải làm thủ tục sang tên tại cơ quan quản lý đất đai để chuyển quyền cho công ty. Nếu góp vốn bằng máy móc (trị giá 500 triệu đồng), hai bên lập biên bản giao nhận nêu rõ thông tin công ty, người góp vốn, loại tài sản, giá trị và tỷ lệ vốn góp. Biên bản này đảm bảo tính minh bạch và là căn cứ pháp lý khi xảy ra tranh chấp. Dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn hỗ trợ doanh nghiệp soạn thảo biên bản và thực hiện thủ tục chuyển quyền, đảm bảo tuân thủ quy định.
Khoản 3 nhấn mạnh rằng việc góp vốn chỉ hoàn tất khi quyền sở hữu hợp pháp đã chuyển sang công ty. Điều này có nghĩa là nếu quyền sử dụng đất chưa được sang tên, phần vốn góp sẽ không được công nhận, có thể dẫn đến vi phạm thời hạn góp vốn (90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận). Dịch vụ kế toán trọn gói giúp doanh nghiệp theo dõi và báo cáo tiến độ góp vốn, tránh rủi ro bị phạt.
Khoản 4 quy định rằng chủ doanh nghiệp tư nhân không cần chuyển quyền sở hữu tài sản sử dụng trong kinh doanh, vì họ chịu trách nhiệm vô hạn. Ví dụ, một chủ doanh nghiệp tư nhân sử dụng xe tải cho hoạt động kinh doanh không cần sang tên xe cho doanh nghiệp. Khoản 5 yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thanh toán mua, bán cổ phần hoặc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài qua tài khoản ngân hàng, trừ khi dùng tài sản phi tiền mặt. Quy định này đảm bảo quản lý ngoại hối chặt chẽ, đặc biệt trong các giao dịch quốc tế.
3. Định giá tài sản góp vốn
Điều 36 quy định về định giá tài sản góp vốn, nhấn mạnh rằng tài sản phi tiền mặt (ngoại trừ Đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng) phải được định giá bằng Đồng Việt Nam, thông qua đồng thuận giữa các thành viên/cổ đông hoặc tổ chức thẩm định giá.
Khi thành lập doanh nghiệp (khoản 2): Tài sản được định giá theo thỏa thuận đồng thuận hoặc do tổ chức thẩm định giá. Nếu dùng tổ chức thẩm định, giá trị phải được trên 50% thành viên/cổ đông sáng lập chấp thuận. Ví dụ, một công ty cổ phần định giá quyền sở hữu trí tuệ (phần mềm) ở mức 1 tỷ đồng, nhưng tổ chức thẩm định định giá 800 triệu đồng; giá trị cuối cùng phải được đa số cổ đông chấp thuận. Nếu định giá cao hơn thực tế, các thành viên/cổ đông chịu trách nhiệm bù đắp chênh lệch và thiệt hại.
Trong quá trình hoạt động (khoản 3): Tài sản được định giá theo thỏa thuận giữa người góp vốn và chủ sở hữu/Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, hoặc do tổ chức thẩm định giá. Giá trị phải được các bên chấp thuận. Nếu định giá sai, các bên liên quan chịu trách nhiệm tương tự.
Trong thực tiễn, định giá sai tài sản góp vốn có thể gây hậu quả nghiêm trọng, như làm sai lệch vốn điều lệ, ảnh hưởng đến quyền lợi cổ đông hoặc gây thiệt hại tài chính. Ví dụ, nếu một công ty trách nhiệm hữu hạn định giá máy móc cao hơn 200 triệu đồng so với thực tế, các thành viên phải bù số tiền này và bồi thường nếu cố ý định giá sai. Dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn tổ chức thẩm định uy tín và đảm bảo định giá chính xác. Dịch vụ báo cáo thuế cũng giúp doanh nghiệp cập nhật giá trị tài sản góp vốn với cơ quan thuế, tránh vi phạm nghĩa vụ tài chính.
Ứng dụng thực tiễn và lưu ý
Tài sản góp vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và năng lực của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên góp vốn. Một số lưu ý thực tiễn:
Xác minh quyền sở hữu: Kiểm tra giấy tờ pháp lý, như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đăng ký bản quyền, để đảm bảo tài sản hợp pháp. Dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn giúp xác minh và xử lý thủ tục này.
Thực hiện chuyển quyền đúng quy định: Đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, hoàn tất thủ tục sang tên trước thời hạn góp vốn. Đối với tài sản phi đăng ký, lập biên bản giao nhận đầy đủ thông tin.
Định giá chính xác: Sử dụng tổ chức thẩm định giá uy tín hoặc thỏa thuận đồng thuận để tránh định giá sai. Doanh nghiệp có thể nhờ dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn để đảm bảo giá trị tài sản phản ánh đúng thực tế.
Tuân thủ quản lý ngoại hối: Nhà đầu tư nước ngoài cần mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch liên quan đến vốn góp hoặc lợi nhuận.
Theo dõi nghĩa vụ thuế: Góp vốn bằng tài sản phi tiền mặt có thể phát sinh nghĩa vụ thuế, như thuế thu nhập doanh nghiệp. Dịch vụ báo cáo thuế hoặc dịch vụ kế toán trọn gói giúp doanh nghiệp quản lý các nghĩa vụ này.
Địa chỉ hợp pháp: Khi góp vốn bằng bất động sản, doanh nghiệp cần đảm bảo địa chỉ trụ sở hợp pháp, có thể sử dụng dịch vụ cho thuê địa chỉ đăng ký kinh doanh để đáp ứng yêu cầu pháp lý.
Trong thực tiễn, tài sản góp vốn rất đa dạng. Một startup công nghệ có thể góp vốn bằng phần mềm độc quyền, trong khi một công ty sản xuất góp vốn bằng máy móc hoặc nhà xưởng. Tuy nhiên, việc định giá sai hoặc không chuyển quyền sở hữu đúng cách có thể dẫn đến tranh chấp hoặc bị cơ quan quản lý từ chối công nhận vốn điều lệ. Dịch vụ thành lập công ty hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ góp vốn khi đăng ký, đảm bảo tuân thủ quy định từ giai đoạn đầu.
Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ tài sản góp vốn, từ các loại tài sản được phép sử dụng, thủ tục chuyển quyền sở hữu đến quy trình định giá, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc hình thành vốn điều lệ. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và các bên góp vốn mà còn tăng cường trách nhiệm pháp lý, tránh rủi ro tranh chấp hoặc thiệt hại tài chính. Để thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp cần xác minh tài sản, định giá chính xác và tuân thủ các thủ tục pháp lý, tận dụng dịch vụ tư vấn tài sản góp vốn, dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ báo cáo thuế hoặc dịch vụ kế toán trọn gói để tối ưu hóa quy trình. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, việc nắm vững quy định về tài sản góp vốn giúp doanh nghiệp xây dựng nền tảng vững chắc, nâng cao uy tín và phát triển bền vững trên thị trường.

Nguyễn Chính Alex có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Doanh nghiệp, đầu tư, marketing, kinh doanh, thương mại, tư vấn cấp phép, thuế, bất động sản, đất đai, hôn nhân, thừa kế, đăng ký kết hôn nước ngoài, dân sự, hình sự.
Giám đốc pháp chế tại NVL

