Thành lập công ty thương mại điện tử có vốn đầu tư nước ngoài

Trong thời đại công nghệ thông tin ngày này, xu hướng kinh doanh thương mại điện tử ngày càng phát triển trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cũng rất quan tâm đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, có một bộ phần nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn e ngại đầu tư do còn nhiều thắc mắc, chưa hiểu hết được các điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Thương mại điện tử ngày càng phát triển

Để làm rõ những vấn đề mà các nhà đầu tư quan tâm, Nam Việt Luật xin chia sẻ một số nội dung chính yếu về chủ đề này như sau:

  • Điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài
  • Thủ tục và Hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài
  • Kinh nghiệm khi thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài
  • Dịch vụ thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài tại Nam Việt Luật

Để biết rõ hơn về các nội dung trên, bạn có thể dõi theo phần tư vấn chi tiết cùng Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật dưới bài viết sau đây nhé!

Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật trả lời:

Điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài

Tại Việt Nam, hoạt động kinh doanh thương mại điện tử được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau theo Điều 25 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2021/NĐ-CP, bao gồm:

  • Website thương mại điện tử bán hàng;
  • Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau: Sàn giao dịch thương mại điện tử; Website đấu giá trực tuyến; Website khuyến mại trực tuyến; Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

Trước hết, do hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, nên khi thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài để kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử, nhà đầu tư nước ngoài phải chú ý tuân thủ các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và điều kiện tiếp cận thị trường theo khoản 2 Điều 67c Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2021/NĐ-CP:

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh

1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa:

a) Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

b) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

c) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.

2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

a) Điều kiện quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này;

b) Đáp ứng tiêu chí sau:

– Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;

– Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;

– Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;

– Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Điều 67c. Điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử

(Được bổ sung vào Nghị định số 52/2013/NĐ-CP theo khoản 24 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)

...

2. Các điều kiện tiếp cận thị trường gồm:

a) Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam …;

b) Nhà đầu tư nước ngoài chi phối từ 01 doanh nghiệp trở lên thuộc nhóm 05 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo danh sách do Bộ Công Thương công bố phải có ý kiến thẩm định về an ninh quốc gia của Bộ Công an.

3. Nhà đầu tư nước ngoài chi phối doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp;

b) Nhà đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp;

c) Nhà đầu tư có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn nền tảng công nghệ, hình thức tổ chức kinh doanh; lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; lựa chọn điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó…

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào loại hình tổ chức hoạt động mà nhà đầu tư dự định thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài để kinh doanh, nhà đầu tư còn phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc, bởi kinh doanh thương mại điện tử là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam.

Trường hợp nhà đầu tư thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài để hoạt động thương mại điện tử dưới hình thức website thương mại điện tử bán hàng phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 08/2018/NĐ-CP:

Điều 52. Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

(Khoản 1 Điều này được sửa đổi theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; Khoản 2 Điều này được bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

2. (được bãi bỏ)

3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định…

Đối với trường hợp thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài để hoạt động thương mại điện tử theo hình thức website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP:

Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

(Điều này đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 10, Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)

Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. (được bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)

3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:

a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.

b)(được bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)

c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.

4. Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký…

Cần đáp ứng các điều kiện bắt buộc khi kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam

Thủ tục & Hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài

Để thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện nhiều thủ tục pháp lý. Quá trình thực hiện được Nam Việt Luật tổng hợp lại để các nhà đầu tư thuận tiện tham khảo như dưới đây:

Giai đoạn 1: Xin cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài

Đây là thủ tục đầu tiên mà nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện khi dự định thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Thủ tục này được thực hiện tại Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và đầu tư tùy vào địa điểm mà các nhà đầu tư dự định đặt trụ sở chính của công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài.

Hồ sơ nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị theo khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư như sau:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được bộ hồ sơ hợp lệ, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp từ chối cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành văn bản, nêu rõ lý do để nhà đầu tư nước ngoài được biết.

 Nhà đầu tư nước ngoài phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giai đoạn 2: Thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài

Cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi công ty dự kiến đặt trụ sở chính.

Hồ sơ mà nhà đầu tư cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục này bao gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ;
  • Danh sách thành viên (đối với loại hình công ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc Danh sách cổ đông sáng lập (đối với loại hình công ty cổ phần);
  • Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý cá nhân của người đại diện theo pháp luật, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập; giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên/cổ đông là tổ chức;
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
  • Văn bản ủy quyền người đại diện thực hiện thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài;
  • Các giấy tờ khác tùy từng trường hợp cụ thể.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài và công bố thông tin về công ty trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Giai đoạn 3: Xin cấp phép hoạt động thương mại điện tử cho công ty

Để được hoạt động thương mại hợp pháp tại Việt Nam, công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài phải làm các thủ tục sau:

1. Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh đối với công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Hồ sơ thực hiện thủ tục này bao gồm các giấy tờ theo Điều 12 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP:

Điều 12. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh

Hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh...

2. Bản giải trình có nội dung:

a) Giải trình về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh ;

b) Kế hoạch kinh doanh: Mô tả nội dung, phương thức thực hiện hoạt động kinh doanh; trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường; nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của kế hoạch kinh doanh;

c) Kế hoạch tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính;

d)

3. Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn.

4. Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (nếu có).

Hồ sơ nộp về Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép kinh doanh.

2. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng:

Khi thực hiện thông báo việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, công ty phải chuẩn bị các thông tin, tài liệu theo Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, gồm:

Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

(Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP)

  1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử…
  2. Thông tin phải thông báo bao gồm:

a) Tên miền của website thương mại điện tử;

b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;

c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;

d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

đ) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

e) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;

g) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Hồ sơ thông báo được nộp trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công thương. Bộ Công thương sẽ xác nhận thông báo trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài.

 Nam Việt Luật chia sẻ những thông tin hữu ích cho nhà đầu tư

3. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:

Trường hợp công ty có hoạt động thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thì công ty cần chuẩn bị bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục này.

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo Điều 14 Thông tư số 47/2014/TT-BCT đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 11 Thông tư 04/2016/TT-BCT gồm:

Điều 14. Hồ sơ đăng ký

1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử…

2. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.

3. Đề án cung cấp dịch vụ…

Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:

a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

4. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.

5. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Trong đó, nội dung quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung theo Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 38. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử

(Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã được sửa được sửa đổi, bổ sung theo điểm a, điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)

2. Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các nội dung sau:

a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

b) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

c) Nếu sàn giao dịch thương mại điện tử có kết hợp nhiều hình thức hoạt động khác nhau, mô tả quy trình giao dịch đối với từng hình thức tổ chức hoạt động này, bao gồm quy trình giao nhận hàng hóa (nếu có);

d) Hoạt động rà soát và thẩm quyền xử lý của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử, trường hợp một giao dịch có nhiều hơn 02 bên tham gia thì phải phân định rõ trách nhiệm giữa các bên bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;

e) Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn;

g) Các quy định về an toàn thông tin, cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin và quản lý thông tin trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

h) Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch tiến hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

i) Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;

k) Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

l) Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.

m) Phân định trách nhiệm về cung cấp chứng từ hàng hóa giữa người bán, bên cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và bên cung cấp dịch vụ logistics trong trường hợp có giao kết sử dụng dịch vụ logistics của bên thứ ba;

n) Quy trình phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;

o) Chính sách áp dụng chung cho các giao dịch trên sàn liên quan đến vấn đề kiểm hàng, chính sách đổi trả, chính sách hoàn tiền (bao gồm những trường hợp hoàn tiền, quy trình và phương thức hoàn tiền cho khách hàng) trong trường hợp sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu trên được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài nhận được kết quả xác nhận hồ sơ đầy đủ hợp lệ từ cơ quan có thẩm quyền thực hiện nộp hồ sơ bản giấy về Bộ Công thương để được xác nhận đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho công ty.

Tham khảo thêm: Thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử tại Việt Nam

Kinh nghiệm khi thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài

Một bộ phận lớn nhà đầu tư đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài, dẫn đến không thực hiện thành công thủ tục này. Dưới đây là một số chia sẻ hữu ích từ Nam Việt Luật để giúp các nhà đầu tư thuận lợi hơn khi thực hiện:

  • Trước khi thực hiện các thủ tục để thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài, các nhà đầu tư cũng cần lưu ý tới các điều kiện thành lập công ty như điều kiện về chủ thể; điều kiện về vốn; đặt tên công ty; ngành nghề kinh doanh; trụ sở chính…
  • Khi kê khai hồ sơ thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư cần lựa chọn và ghi đúng ngành, nghề kinh doanh phù hợp trong hồ sơ đăng ký. Xem thêm: Hệ thống ngành nghề kinh tế cấp 4 hoặc tham khảo một số mã ngành, nghề sau:

4791: Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet

7320: Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận

8220: Hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi

6209: Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính.

6312: Cổng thông tin.

7310: Quảng cáo.

  • Sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần thực hiện các công việc sau thành lập như: lập tài khoản ngân hàng, kê khai, đóng thuế môn bài, treo biển công ty và các công việc khác sau thành lập tương tự như các công ty thông thường khác. Chi tiết tại: Sau khi thành lập doanh nghiệp phải làm gì?
  • Bên cạnh việc tuân thủ thời hạn góp vốn, nhà đầu tư nước ngoài cần đặc biệt lưu ý rằng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài phải được góp qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Dịch vụ thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài tại Nam Việt Luật

Thời gian vừa qua, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã liên hệ và ủy quyền thực hiện các thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài cho Nam Việt Luật. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, Nam Việt Luật thực hiện tư vấn và tiến hành toàn bộ các dịch vụ từ soạn thảo hồ sơ thành lập cho đến các thủ tục pháp lý sau thành lập, cụ thể gồm

  • Tư vấn điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài;
  • Tư vấn chọn tên công ty, ngành nghề kinh doanh, loại hình, chọn trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật…;
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ và đại diện thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài;
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ và đại diện thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty;
  • Tư vấn, soạn thảo hồ sơ và đại diện thực hiện thủ tục cấp phép hoạt động thương mại điện tử cho công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài;
  • Trường hợp khách hàng không có nhu cầu ủy quyền cho Nam Việt Luật thực hiện thủ tục, chúng tôi hỗ trợ, tư vấn các bước làm thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài nếu khách hàng có nhu cầu;
  • Tư vấn, hỗ trợ thực hiện các công việc cần quan tâm sau khi thành lập công ty: Tư vấn pháp luật về thuế; dịch vụ kế toán cũng như các vấn đề phát sinh khác…

Đơn vị tư vấn thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài

—————————————————–

Trên đây là những thông tin hữu ích cũng như tư vấn của Nam Việt Luật về các điều kiện  và trình tự thành lập công ty thương mại điện tử vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trong giới hạn bài viết này, chúng tôi sẽ không thể giải đáp được hết những nhu cầu, thắc mắc của người xem – vì đây là một lĩnh vực khá rộng và phức tạp. Để được tư vấn trực tiếp, chi tiết hơn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Nam Việt Luật, đừng ngần ngại liên hệ để được đội ngũ nhân viên giải đáp thắc mắc, gỡ rối những vấn đề bạn đang gặp phải nhé.

Bài viết liên quan khác
0778000555
0909608102
button