Giáo dục ở Việt Nam luôn được ưu tiên, chú trọng phát triển hàng đầu hiện nay. Ngày càng nhiều doanh nghiệp giáo dục tư được mở ra với quy mô chất lượng đào tạo rất cao. Trong ngành này, Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và Pháp luật Việt Nam có những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Với mục đích hỗ trợ thủ tục pháp lý cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập công ty giáo dục Nam Việt Luật xin gửi tới Quý bạn đọc bài viết về thủ tục thành lập công ty vốn nước ngoài kinh doanh giáo dục dưới đây nhé
Giáo dục ở Việt Nam luôn được ưu tiên, chú trọng phát triển hàng đầu hiện nay.
Hiểu được điều này, Nam Việt Luật xin chia sẻ với khách hàng các nội dung chính yếu như sau:
- Điều kiện thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục;
- Thủ tục & hồ sơ đăng ký thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục;
- Thủ tục & hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động của công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục;
- Kinh nghiệm khi thực hiện thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục;
- Dịch vụ thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục tại Nam Việt Luật.
Để biết rõ hơn về các nội dung trên, bạn có thể dõi theo phần tư vấn chi tiết cùng Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật dưới bài viết sau đây nhé!
Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật trả lời:
Cơ sở pháp lý khi thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Luật Đầu tư 2020;
- Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/03/2021;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Điều kiện thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
Thứ nhất, điều kiện đầu tư theo các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
Theo Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ
- Phạm vi hoạt động: Giáo dục phổ thông, giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác, bao gồm đào tạo ngoại ngữ
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Theo Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ – AFAS
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ
- Phạm vi hoạt động: Giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông, giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác, bao gồm đào tạo ngoại ngữ
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn
Theo Điều ước quốc tế về hợp tác đầu tư giữa ASEAN với Australia/Nealand – AANZFTA
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực nông nghiệp, kiến trúc, đóng tàu (building), quản trị doanh nghiệp, quản lý, khoa học máy tính, xây dựng, hệ thống thông tin, dịch vụ nha khoa, kinh tế học, sư phạm, kỹ thuật, môi trường, khảo sát, dịch vụ cộng đồng, đất đai và tài nguyên biển, chăn nuôi, nghiên cứu ngôn ngữ, luật, nghiên cứu quy phạm pháp luật, khoa học đời sống, sản xuất, toán học, khoa học y tế, y học, giáo dục đa lĩnh vực, điều dưỡng, dược, khoa học vật lý, khoa học, dịch vụ, ẩm thực và du lịch, vận tải, khoa học thú y, nghệ thuật biểu diễn và thị giác.
Phạm vi hoạt động
- Giáo dục phổ thông cơ sở (chỉ bao gồm: giáo dục trung học cao hơn và giáo dục trung học mang tính kỹ thuật và hướng nghiệp dành cho học sinh đã hoàn thành chương trình lớp 9 theo quy định của pháp luật Việt Nam)
- Giáo dục bậc cao
- Giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác (bao gồm đào tạo ngoại ngữ)
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn
Điều kiện đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục theo quy định pháp luật Việt Nam
Điều kiện về vốn đầu tư
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xin thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
- Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định nêu các mục trên.
Cơ sở vật chất, thiết bị
Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
- Có phòng học phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy;
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn;
- Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.
Đối với cơ sở giáo dục mầm non
- Trường tập trung tại một địa điểm, có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở số nhóm lớp, số trẻ với bình quân ít nhất 08 m2/trẻ đối với khu vực thành phố, thị xã và 12 m2/trẻ đối với khu vực nông thôn;
- Có phòng học, phòng ngủ của trẻ và các phòng chức năng phù hợp về diện tích, ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng chăm sóc và giáo dục trẻ;
- Có văn phòng nhà trường, phòng ban giám hiệu, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên phù hợp về diện tích, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
- Có hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, phòng vệ sinh phù hợp, có thiết bị vệ sinh bảo đảm an toàn, sạch sẽ, đáp ứng mọi sinh hoạt của trường;
- Có nhà bếp được tổ chức theo quy trình hoạt động một chiều với các thiết bị, đồ dùng phù hợp, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm nếu trường tổ chức nấu ăn cho trẻ;
- Có sân chơi, tường bao quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
- Trong khu vực trường có cây xanh. Toàn bộ các thiết kế xây dựng và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của trường phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Đối với cơ sở giáo dục phổ thông
- Trường tập trung tại một địa điểm, có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền, với mức bình quân ít nhất là 06 m2/học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã và 10 m2/học sinh đối với khu vực nông thôn;
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/học sinh;
- Có văn phòng nhà trường, ban giám hiệu, phòng giáo viên, phòng họp phù hợp;
- Có phòng học bộ môn (đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông), thư viện, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy, bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Có phòng tập thể dục đa năng, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật học hòa nhập, phòng y tế học đường. Có nhà ăn, phòng nghỉ trưa nếu tổ chức học bán trú;
- Có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh phù hợp với quy mô của cơ sở giáo dục, bảo đảm các điều kiện về tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Có sân chơi, bãi tập, khu để xe với diện tích ít nhất bằng 30% tổng diện tích mặt bằng của trường. Có tường bao quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Đối với cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Diện tích đất để xây dựng trường đạt bình quân ít nhất 25 m2/sinh viên tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường;
- Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06 m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh viên;
- Có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành và phương thức tổ chức đào tạo;
- Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và ban giám hiệu bảo đảm đáp ứng được cơ cấu tổ chức phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 08 m2/người;
- Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học – công nghệ;
- Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên;
- Có khu công trình kỹ thuật, nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp.
Trường hợp đi thuê cơ sở vật chất
- Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê cơ sở vật chất ổn định theo chu kỳ thời gian ít nhất 05 năm và phải bảo đảm cơ sở vật chất đáp ứng quy định về cơ sở vật chất nêu trên.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục tại Việt Nam bằng hai hình thức là Đầu tư trực tiếp – Điều 22 Luật Đầu tư 2020 và đầu tư gián tiếp – Điều 24 Luật Đầu tư 2020.
Xem thêm: Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Có những phương thức nào để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài về giáo dục?
Thủ tục và hồ sơ đăng ký thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
Nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh giáo dục tại Việt Nam có thể đầu tư theo các loại hình quy định tại Điều 28 Nghị định 86/2018/NĐ-CP:
“Điều 28. Loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Cơ sở giáo dục mầm non.
- Cơ sở giáo dục phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học).
- Cơ sở giáo dục đại học.
- Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.”
Theo đó, trình tự cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập cơ sở giáo dục tại Việt Nam được thực hiện qua các bước được quy định tại Điều 31 Nghị định 86/2018/NĐ-CP:
“Điều 31. Trình tự cho phép thành lập
1. Việc cho phép thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.
2. Việc cho phép cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ được phép hoạt động tại Việt Nam thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cấp quyết định cho phép thành lập;
b) Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.
3. Việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Cấp quyết định cho phép thành lập;
c) Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.
4. Việc cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Cấp quyết định cho phép thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học;
c) Cấp quyết định cho phép hoạt động và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép.”
Dưới đây Nam Việt Luật sẽ làm rõ hồ sơ, thủ tục cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài. Như tại Điều 31 của Nghị định 86/2018/NĐ-COP thì trước khi được cấp phép thành lập cơ sở giáo dục vốn nước ngoài thì nhà đầu tư nước ngoài làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài thì mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây: Thủ tục thành lập công ty FDI
Nam Việt Luật xin làm rõ thẩm quyền, hồ sơ và thủ tục cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thẩm quyền cho phép thành lập
“Điều 40. Thẩm quyền cho phép thành lập
- Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông, trừ cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông quy định tại khoản 2 Điều này.”
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập
Danh mục hồ sơ được quy định cụ thể tại Điều 41 Nghị định 86/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 41. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập
1. Đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ thành lập, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đề án thành lập cơ sở giáo dục theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó xác định rõ: Tên gọi của cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục; phạm vi hoạt động giáo dục; văn bằng, chứng chỉ sẽ cấp; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành. Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp ứng các nội dung bảo đảm chất lượng giáo dục quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của văn bản chấp thuận việc thành lập cơ sở giáo dục tại địa phương và chấp thuận về nguyên tắc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục dự kiến thành lập hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê đất hoặc cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định này;
d) Văn bản chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Đề án thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của văn bản chấp thuận cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định này và các giấy tờ pháp lý liên quan;
đ) Kế hoạch về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục hoặc dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bao gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục;
e) Văn bản chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Điều 35 Nghị định này.”
Thủ tục cho phép thành lập
- Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua thư điện tử cho nhà đầu tư;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 40 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói của Nam Việt Luật
Các bước tiến hành thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài về giáo dục
Kinh nghiệm khi thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
1. Những lưu ý trước khi thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
Để thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục, người thành lập cần chuẩn bị các thông tin trước khi thành lập cẩn thận và có thể tham khảo kinh nghiệm thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục trước đây.
Lựa chọn tên công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động dưới hình thức trường hoặc trung tâm và được đặt tên theo quy định sau:
a) Đối với trường, tên phải bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Trường”, “Cấp học hoặc trình độ đào tạo” và tên riêng;
b) Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, tên phải bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Trung tâm giáo dục hoặc đào tạo”, “Ngành hoặc nhóm ngành đào tạo chính” và tên riêng;
c) Đối với phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì tên phải bao gồm các yếu tố cấu thành được sắp xếp theo trật tự: “Phân hiệu”, “Tên cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài” và “tại tỉnh, thành phố”.
2. Tên riêng của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục đã đăng ký, với tên của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có tên giao dịch bằng tiếng Việt và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh (hoặc bằng một ngôn ngữ nước ngoài thông dụng khác) với nội dung tương đương.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc đặt tên một số cơ sở giáo dục mang tính đặc thù.
Tham khảo chi tiết: Danh mục ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Lựa chọn địa chỉ trụ sở chính
Người thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục có thể lựa chọn và đăng ký địa chỉ trụ sở chính mà không cần cung cấp bất cứ giấy tờ chứng minh địa chỉ trụ sở. Tuy nhiên, công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục không được đặt tại chung cư hoặc nhà tập thể.
Lựa chọn mức vốn điều lệ đăng ký
Là một ngành nghề có điều kiện về vốn đầu tư nên nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh lĩnh vực giáo dục thì phải đáp ứng điều kiện về vốn đầu tư tại Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP đối với từng loại hình của cơ sở giáo dục mình thành lập.
Tham khảo thêm: Vốn điều lệ là gì?
Lựa chọn đại diện pháp luật
Người đại diện pháp luật của công ty là người đại diện doanh nghiệp để làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như đại diện doanh nghiệp để ký kết các giấy tờ và hợp đồng theo quy định. Công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục có thể lựa chọn 1 hoặc nhiều người làm đại diện pháp luật của doanh nghiệp mình.
Tham khảo: Quy định về người đại diện pháp luật
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
Tùy thuộc vào số lượng thành viên góp vốn cũng như quy mô của công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp trước đó đều đăng ký loại hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
Dịch vụ thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục của Nam Việt Luật
Với đội ngũ pháp lý chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm Nam Việt Luật tự tin là một đơn vị tư vấn pháp lý chất lượng mà Quý khách có thể lựa chọn. Đến với dịch vụ thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục của Nam Việt Luật, Quý khách hàng sẽ được:
- Tư vấn điều kiện thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài: tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; điều kiện kinh doanh các ngành nghề; địa điểm thực hiện dự án; lưu ý các thủ tục trước và sau thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài;
- Tư vấn lựa chọn loại hình công ty phù hợp cho nhà đầu tư: Công ty TNHH hay Công ty cổ phần;
- Tư vấn mở tài khoản chuyển vốn, thời hạn góp vốn;
- Tư vấn hướng dẫn nhà đầu tư chuẩn bị tài liệu cần thiết để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tư vấn, soạn thảo hồ sơ thành lập công ty cho nhà đầu tư;
- Đại diện nhà đầu tư làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập công ty cho nhà đầu tư (Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép theo yêu cầu chuyên ngành, làm dấu pháp nhân, thủ tục sau thành lập công ty,…;
- Tư vấn toàn diện, thường xuyên, dịch vụ kế toán, pháp luật thuế trọn gói các hoạt động phát sinh trong quá trình thực hiện kinh doanh tại Việt Nam cho nhà đầu tư.
Nam Việt Luật – Đơn vị tư vấn thủ tục thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục
—————————————-
Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan đến thủ tục thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục. Hy vọng những chia sẻ của bài viết trên đây phần nào giúp độc giả nắm rõ các điều kiện mở thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục để thuận lợi thành lập công ty theo mong muốn của mình. Nếu còn vướng mắc gì về quy trình thành lập thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh giáo dục cần giải đáp, hãy liên hệ ngay cho Nam Việt Luật để được tư vấn cụ thể một cách tốt nhất.

NVL Legal – Chuyên gia pháp lý biên tập bài viết website nhằm giúp độc giả có thể tiếp cận, tham khảo thông tin ở mức độ cơ bản. Tuy nhiên, quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, tại thời điểm đăng tải bài viết không tránh khỏi việc cập nhật chưa kịp thời, do đó thông tin chỉ có giá trị tham khảo, chưa là căn cứ đầy đủ để áp dụng trong thực tế. Nếu cần thêm thông tin chính xác, bạn vui lòng liên hệ NVL để được hỗ trợ.