Góp vốn điều lệ không đủ sẽ ra sao?

Kinh tế hiện nay đang ngày càng được phát triển, điều đó đồng nghĩa với việc ngày càng sẽ có nhiều doanh nghiệp mới được thực hiện thành lập. Nhưng sẽ có nhiều doanh nghiệp vì muốn tăng cao thêm giá trị của chính mình mà vì thế cũng xảy ra việc khi thực hiện đăng ký về góp vốn điều lệ sẽ là một mức vốn cao hơn đối với nguồn tài chính công ty đang hiện có và sau khi đã hết thời hạn của việc góp vốn mà vẫn chưa có góp được đủ mức vốn đã thực hiện cam kết. Nhằm hạn chế các trường hợp xảy như trên thì pháp luật cũng đã có các biện pháp để tiến hành khắc phục và để giảm thiểu đi những tình trạng kể trên bằng việc ra Nghị định số 50/2016/NĐ-CP đã quy định đối với xử phạt về hành chính của lĩnh vực KH và đầu tư.

Vốn điều lệ chính là số vốn được góp hay cam kết thực hiện góp xong của những cổ đông, thành viên trong 01 thời gian nhất định đã được ghi ở trong điều lệ của doanh nghiệp. Nhưng có rất nhiều các trường hợp là công ty không có thực hiện góp đầy đủ mức vốn điều lệ đã cam kết hay không có góp đúng thời hạn.

Trong khi thực hiện đăng ký việc thành lập doanh nghiệp, thành lập công ty thì những chủ sở hữu, cổ đông, thành viên cần phải thực hiện đăng ký mức vốn mà đang dự định hoạt động kinh doanh hay còn gọi là vốn điều lệ. Dựa vào quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 hiện nay thì việc thực hiện góp vốn điều lệ đối với những loại hình công ty sẽ là 90 ngày, khi không có thực hiện góp đủ thì cần phải tiến hành thủ tục về việc điều chỉnh vốn nếu không sẽ bị phạt vì không có thực hiện góp đầy đủ, góp thiếu, góp không có đúng thời hạn về số vốn điều lệ.

I/ Trường hợp khi góp vốn điều lệ không đủ hay không đúng thời hạn đã thực hiện cam kết thì sẽ bị xử phạt như sau:

_ Dựa vào Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ở điều số 28 tại khoản 03 đã quy định cụ thể như sau:

Phạt tiền ở mức từ 10.000.000 vnđ tới 20.000.000 vnđ đối với các hành vi không có thực hiện đăng ký thay đổi cho cơ quan ĐK kinh doanh khi góp vốn Điều lệ không đủ như đã thực hiện đăng ký.

_ Dựa vào Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ở điều số 28 tại khoản 05 đã quy định đối với biện pháp thực hiện khắc phục về hậu quả cụ thể như sau:

+ Bắt buộc phải bổ sung, sửa đổi nội dung Điều lệ của doanh nghiệp hay thực hiện đăng ký việc giải thể với những hành vi đã vi phạm về quy định ở Khoản 02 tại Điều này.

+ Bắt buộc thực hiện đăng ký việc chuyển đổi về loại hình công ty để phù hợp đối với các quy định trong Luật doanh nghiệp về những hành vi đã vi phạm nội dung quy định ở Khoản 01 tại Điều này.

+ Bắt buộc thực hiện đăng ký việc thành lập công ty với những hành vi đã vi phạm nội dung quy định ở Khoản 04 tại Điểm c thuộc Điều này.

+ Bắt buộc tiến hành định giá lại đối với tài sản để thực hiện góp vốn và tiến hành đăng ký mức vốn Điều lệ để phù hợp giá trị thực tế đối với tài sản thực hiện góp vốn về những hành vi đã vi phạm nội dung quy định ở Khoản số 4 tại Điểm a của Điều này.

+ Bắt buộc thực hiện đăng ký việc điều chỉnh mức vốn Điều lệ, tỉ lệ của phần vốn được góp, cổ phần của những cổ đông, thành viên bằng mức vốn đã được góp đối với những hành vi đã vi phạm nội dung quy định ở Khoản 03 tại Điều này.

_ Đối với trường hợp khi có thành viên mà chưa thực hiện góp hay chưa có góp đủ theo mức vốn đã thực hiện cam kết thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đăng ký việc điều chỉnh mức vốn điều lệ, tỉ lệ của phần vốn được góp của những thành viên bằng với mức vốn đã được góp trong thời gian quy định là 60 ngày tính từ ngày cuối cùng mà phải thực hiện góp vốn đầy đủ về phần vốn góp.

_ Những thành viên mà chưa tham gia góp vốn hay chưa thực hiện góp đầy đủ theo mức vốn đã tiến hành cam kết thì đều phải chịu trách nhiệm một cách tương ứng đối với phần vốn được góp đã thực hiện cam kết về những nghĩa vụ đối với tài chính của doanh nghiệp có phát sinh ở trong thời gian lúc trước ngày doanh nghiệp thực hiện đăng ký việc thay đổi phần vốn được góp từ thành viên và mức vốn điều lệ.

II/ Thời gian quy định góp vốn điều lệ:

Thời gian quy định góp vốn điều lệ đối với công ty TNHH 02 thành viên, công ty TNHH MTV, công ty cổ phần được quy định một cách cụ thể ở trong nội dung Luật Doanh nghiệp 68/2014/QH13 bắt đầu có hiệu lực từ 01-07-2015 đã Quy định đối với việc tổ chức quản lý, thành lập, giải thể, tổ chức lại và các hoạt động của công ty có liên quan đến quy định về nhóm doanh nghiệp gồm có: công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và công ty cổ phần.

Bài viết liên quan khác
0778000555
0909608102
button