Điện ảnh từ lâu đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu đối với con người, đặc biệt là trong bối cảnh đời sống xã hội ngày càng được cải thiện. Đây cũng là lĩnh vực mà các nhà đầu tư luôn dành sự quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, với bản chất là những sản phẩm không chỉ được dùng với mục đích giải trí thông thường mà còn là phương tiện để tuyên truyền, phổ biến các văn hóa, tư tưởng được truyền đạt thông qua các tác phẩm điện ảnh, hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả Việt Nam đều quy định những hạn chế trong hoạt động điện ảnh. Do vậy, khi thành lập công ty điện ảnh cần lưu ý những điều kiện gì và thực hiện như thế nào, là thắc mắc của nhiều nhà đầu tư Việt Nam.
Các sản phẩm điện ảnh ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
Hiểu được điều này, Nam Việt Luật xin chia sẻ với khách hàng các nội dung chính yếu như sau:
- Điều kiện thành lập công ty điện ảnh
- Thủ tục và hồ sơ đăng ký thành lập công ty điện ảnh
- Kinh nghiệm khi thành lập công ty điện ảnh
- Dịch vụ thành lập công ty điện ảnh tại Nam Việt Luật
Để biết rõ hơn về các nội dung trên, bạn có thể dõi theo phần tư vấn chi tiết cùng Bộ phận pháp lý Luật Nam Việt dưới bài viết sau đây nhé!
Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật trả lời:
Cơ sở pháp lý khi thành lập công ty điện ảnh
- Luật Điện ảnh 2006, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009;
- Luật Đầu tư 2020;
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 54/2010/NĐ-CP ngày 21/5/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh 2006 đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp.
Điều kiện thành lập công ty điện ảnh
Công ty điện ảnh (một dạng cơ sở điện ảnh) bao gồm các loại theo Điều 12 Luật Điện ảnh 2006:
Điều 12. Cơ sở điện ảnh
1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất phim;
b) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;
c) Cơ sở in sang, nhân bản phim;
d) Cơ sở bán, cho thuê phim;
đ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;
e) Cơ sở chiếu phim;
g) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật.
Các loại hình hoạt động của cơ sở điện ảnh bao gồm doanh nghiệp điện ảnh và đơn vị sự nghiệp điện ảnh.
Doanh nghiệp điện ảnh hoạt động theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan…
Hiện nay, với tinh thần đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên thị trường tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, pháp luật Việt Nam đã bãi bỏ hầu hết các điều kiện đối với việc thành lập công ty điện ảnh.
Theo đó, các điều kiện thành lập công ty điện ảnh theo Điều 14, Điều 15 Luật Điện ảnh 2006 đã bị bãi bỏ bởi khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư 2020:
Điều 14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh
1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài việc phải có các điều kiện thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp còn phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Bộ Văn hoá – Thông tin cấp.
(Cụm từ “Bộ Văn hoá – Thông tin” tại Khoản 2 Điều 14 Luật điện ảnh số 62/2006/QH11 được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” bởi Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009)
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
a) Có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
(Điểm b được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh 2009:
2. Điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 của Luật này.)
Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh
1. Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động điện ảnh.
3. Đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Luật này.
Khoản 5, Điều 75 Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ các quy định nêu trên:
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
…
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;…
Hiện nay, Luật Điện ảnh 2006 chỉ quy định điều kiện thành lập công ty điện ảnh đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Điều 13 Luật Điện ảnh 2006, đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh 2009:
Điều 13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim của Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Đối với hình thức đầu tư thành lập liên doanh thì phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51% vốn pháp định.
Các hoạt động điện ảnh cụ thể như sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim… của công ty, công ty điện ảnh phải xin giấy phép con đối với từng phim mà công ty sản xuất, phát hành, phổ biến.
Pháp luật đã bãi bỏ nhiều quy định về điều kiện thành lập công ty điện ảnh
Thủ tục & Hồ sơ đăng ký thành lập công ty điện ảnh
Giai đoạn 1: Thành lập công ty điện ảnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Luật không quy định loại hình bắt buộc mà bạn phải tuân thủ khi thành lập công ty điện ảnh. Do vậy, bạn có thể lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp sau: Công ty TNHH (gồm Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một thành viên), Công ty cổ phần, Công ty hợp danh hoặc Doanh nghiệp tư nhân.
Để cân nhắc, lựa chọn loại hình phù hợp với mục đích kinh doanh của mình, bạn có thể tham khảo bài viết: Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp mới nhất
Sau khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, bạn thực hiện thủ tục thành lập công ty điện ảnh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty điện ảnh thực hiện theo Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 Nghị Định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bước 2: Nộp hồ sơ và Thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty điện ảnh dự định đặt trụ sở chính. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty điện ảnh.
Sau khi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được chấp thuận, thông tin về doanh nghiệp sẽ được công bố trong 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Nội dung công bố thực hiện theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
Bước 3: Công ty điện ảnh tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty điện ảnh liên hệ với đơn vị khắc dấu để khắc con dấu của công ty và được sử dụng theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020:
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty trọn gói
Bước 4:
Theo quy định tại khoản 2, điều 16, Luật Điện Ảnh 2006
Điều 16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
1. Tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp điện ảnh phải thực hiện đầy đủ các thủ tục thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
3. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có), mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnh đó phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập công ty điện ảnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giai đoạn 2: Xin giấy phép con sau khi thành lập công ty điện ảnh
Tuy đã bãi bỏ hầu hết các quy định về điều kiện khi thành lập công ty điện ảnh nhưng khi kinh doanh các hoạt động điện ảnh cụ thể, sản phẩm điện ảnh cụ thể, công ty điện ảnh phải xin giấy phép con tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhóm 1: Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Theo quy định tại điều 23, Luật Điện Ảnh 2006 thì:
Điều 23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Cụm từ “Bộ Thông tin – Truyền thông” đã bị thay thế bởi “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009)
1. Việc hợp tác, liên doanh để sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, việc cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kịch bản văn học bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do
Nhóm 2: Giấy phép phổ biến phim
Theo quy định tại điều 37, Luật Điện Ảnh 2006 thì:
Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim: được phân cấp tùy thuộc vào từng thể loại phim theo Điều 38 Luật Điện ảnh 2006 và được hướng dẫn thêm tại Điều 18 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP.
Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
(Điểm b, khoản 1, đã được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009)
1. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa – Thông tin cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu của cơ sở điện ảnh thuộc trung ương, cơ sở điện ảnh thuộc địa phương và cơ sở điện ảnh tư nhân trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Chính phủ giao cấp giấy phép phổ biến phim;
b) Chính phủ căn cứ vào số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có quyết định phát sóng;
c) …
Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
(Điều 18 Nghị định số 54/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnh và điểm b khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh)
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép phổ biến phim đối với:
a) Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
c) Phim được sản xuất từ việc hợp tác, cung cấp dịch vụ sản xuất, liên doanh sản xuất với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau:
a) Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến;
b) Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến.
Nếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện.
Quy trình nộp hồ sơ xin giấy phép phổ biến phim gồm các bước sau
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin giấy phép phổ biến phim thực hiện theo khoản 2 Điều 37 Luật Điện ảnh 2006:
Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
(Điều 37 Luật Điện ảnh 2006, Khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật điện ảnh năm 2009)
…
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phổ biến phim bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Giấy chứng nhận bản quyền phim.
…
3. Phim do đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình được phổ biến trên phạm vi cả nước.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, bạn nộp bộ hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan hoặc chuyển phát thông qua đường bưu chính.
Điều 37. Giấy phép phổ biến phim (Khoản 2 Điều 37 Luật Điện ảnh 2006)
…
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phim trình duyệt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do…
Sau khi được cấp giấy phép phổ biến, công ty điện ảnh có thể thực hiện các hoạt động điện ảnh hợp pháp.
Kinh nghiệm khi thành lập công ty điện ảnh
(1) Những thủ tục cần chuẩn bị khi thành lập công ty điện ảnh
Thực tế thì để quá trình đăng ký kinh doanh được thuận lợi thì bên cạnh đảm bảo các điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh, bạn cũng cần chuẩn bị tốt những thủ tục sau:
Người đại diện theo pháp luật cho công ty điện ảnh
– Doanh nghiệp phải chuẩn bị chọn một người phù hợp để làm người đại diện theo pháp luật cho công ty. Đây là người có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Do đó, cần chọn người có đủ năng lực, kinh nghiệm.
– Người đại diện của công ty điện ảnh có thể là giám đốc, chủ tịch, người quản lý… Tuy nhiên phải đảm bảo là người đảm nhận vai trò này cần tuần tuân thủ tốt những quy định chung về người đại diện. Doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
>> Tham khảo thêm: Quy định về người đại diện theo pháp luật
Địa chỉ đăng ký kinh doanh của công ty điện ảnh
– Công ty điện ảnh cần có địa chỉ hoạt động kinh doanh thì mới được phép đăng ký kinh doanh. Địa chỉ của công ty có thể đặt ở nhà riêng có địa chỉ rõ ràng, cụ thể, bạn có thể tận dụng nhà của người thân, bạn bè. Tuy nhiên, không được đặt công ty ở khu chung cư hay tập thể phục vụ mục đích để ở. Địa chỉ công ty phải nằm trong lãnh thổ Việt Nam và cấm sử dụng địa chỉ giả.
>>>Tham khảo thêm: Cách đặt địa chỉ công ty
Lựa chọn loại hình công ty điện ảnh
– Hiện nay, để có thể thuận lợi kinh doanh, doanh nghiệp cần chọn loại hình công ty phù hợp với phương thức hoạt động cũng điều kiện phát triển của công ty mình. Ví dụ ít thành viên thì nên chọn công ty trách nhiệm hữu hạn, còn số thành viên vượt quá 50 người thì nên chọn công ty cổ phần, tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể chọn loại hình công ty tư nhân hay công ty hợp danh để làm loại hình cho công ty điện ảnh của mình.
– Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm riêng, doanh nghiệp hãy căn cứ vào mong muốn, điều kiện kinh doanh của công ty mình và chọn loại hình phù hợp nhất. (Tham khảo thêm: Ưu điểm và nhược điểm các loại hình doanh nghiệp).
Chuẩn bị vốn tối thiểu và kê khai vốn điều lệ phù hợp
– Doanh nghiệp muốn thành lập doanh nghiệp điện ảnh thì cần chuẩn bị đầy đủ vốn theo quy định. Mức vốn tối thiểu này sẽ tùy thuộc vào khả năng tài chính của từng công ty cũng như quy định về vốn của ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. (Tham khảo ngay: Vốn tối thiểu khi thành lập công ty là bao nhiêu?).
– Khi mở công ty, bạn cần tiến hành kê khai vốn điều lệ theo quy định. Mức vốn điều lệ cần kê khai cũng tùy thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề không yêu cầu vốn pháp định thì có thể kê khai vốn điều lệ tùy theo mong muốn của mình. Tức không cần chứng minh vốn điều lệ, cho nên có thể kê khai từ vài triệu hoặc vào tỉ, tùy vào điều kiện tài chính của doanh nghiệp.
+ Nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề yêu cầu về vốn pháp định hoặc vốn ký quỹ thì sẽ cần chứng minh về vốn. Trường hợp này, cần kê khai vốn điều lệ tối thiểu bằng hoặc nhiều hơn so với mức vốn pháp định đã được quy định.(Tham khảo ngay: Danh điện ảnh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định).
Chuẩn bị tên cho công ty điện ảnh muốn thành lập
– Tên của công ty điện ảnh có khá nhiều quy định cần tuân thủ như không được trùng lặp với công ty khác, không được gây nhầm lẫn, tên phải có đủ cấu trúc về loại hình và tên riêng. Tên riêng doanh nghiệp có thể viết tắt hoặc sử dụng tên tiếng anh nhưng phải đảm bảo là không giống những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trước đó.
– Ngoài ra, cấm sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp hay sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc làm tên công ty.
>> Tham khảo chi tiết hơn: Cách đặt tên công ty
(2) Những thủ tục cần hoàn tất sau khi thành lập doanh nghiệp điện ảnh
Sau khi mở công ty điện ảnh và có giấy phép đăng ký doanh nghiệp, thì bạn cần hoàn tất những thủ tục sau:
Xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
– Như đã nói ở trên, sau khi đáp ứng đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh và có giấy phép đăng ký công ty, bạn cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, sau đó mới được đi vào hoạt động.
Tiến hành treo bảng hiệu và phát hành hóa đơn
– Bạn cần đặt làm bảng hiệu công ty có chứa đầy đủ những thông tin cần thiết. Hình thức bảng hiệu do doanh nghiệp quyết định, tuy nhiên trên bảng hiệu cần có tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số… Như vậy sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền thuận lợi cho việc quản lý. Việc treo bảng hiệu công ty là bắt buộc, nên doanh nghiệp phải sớm tiến hành.
– Ngoài ra, công ty điện ảnh nên ra thông báo phát hành hóa đơn giá trị gia tăng, sau đó tiến hành đặt in hóa đơn để sử dụng. Trường hợp không phát hành hóa đơn thì doanh nghiệp mua hóa đơn từ cơ quan thuế để sử dụng.
Hoàn tất việc khắc con dấu cho công ty điện ảnh
– Sau khi thành lập công ty và có mã số thuế, doanh nghiệp cần thực hiện khắc con dấu tròn cho công ty điện ảnh . Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin về Tên doanh nghiệp và Mã số doanh nghiệp.
– Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thực hiện việc kê khai và đóng thuế đúng quy định
– Sau khi thành lập doanh nghiệp điện ảnh, doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế môn bài tối đa trong vòng 30 ngày. Nếu không sẽ bị xử phạt hành vi chậm nộp tờ khai thuế. Ngoài ra, công ty sẽ cần đóng một số loại thuế như:
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế môn bài. Nếu vốn điều lệ trên 10 tỷ thì cần đóng 3 triệu tiền thuế môn bài mỗi năm, nếu vốn điều lệ dưới 10 tỷ thì phải đóng 2 triệu đồng mỗi năm.
Thuê và sử dụng dịch vụ kế toán cho công ty
– Doanh nghiệp cần thuê một kế toán viên để có thể tiến hành giải quyết và hoàn tất kê khai thuế hay những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, để thuận tiện và giúp tiết kiệm chi phí tối đa, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ kế toán tại Nam Việt Luật. (Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói của Nam Việt Luật
Hoàn thành việc mua chữ ký số điện tử
– Để có thể thực hiện đóng thuế trực tuyến thì công ty điện ảnh cần tiến hành đăng ký mua chữ ký số theo quy định. Sau đó, kế toán viên của công ty dùng chữ ký số để đóng các loại thuế đúng thời gian quy định khi công ty đi vào hoạt động.
– Doanh nghiệp hãy đề nghị nhân viên ngân hàng kích hoạt chức năng đóng thuế điện tử cho tài khoản ngân hàng của công ty để có thể đóng thuế trực tuyến.
Tiến hành và hoàn tất việc góp vốn
– Công ty điện ảnh trong vòng 90 ngày kể từ ngày có giấy phép đăng ký doanh nghiệp phải thực hiện góp đủ vốn theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp không góp đủ vốn theo cam kết thì cần làm thủ tục điều chỉnh, thay đổi vốn điều lệ của công ty.
– Doanh nghiệp có thể góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
>>> Tham khảo ngay: Quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp
Đăng ký tài khoản ngân hàng để giao dịch
– Để có thể tiến hành giao dịch tài chính, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện công ty điện ảnh phải mang theo chứng minh thư nhân dân, con dấu và giấy phép đăng ký doanh nghiệp để mở tài khoản ngân hàng cho công ty. Sau khi có tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp làm thủ tục báo cáo số tài khoản ngân hàng của công ty điện ảnh lên cho Sở Kế hoạch và đầu tư.
Hoàn tất thủ tục và công bố nội dung đăng ký công ty
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh thì cần phải thực hiện công bố đầy đủ nội dung đăng ký công ty lên cổng thông tin điện tử quốc gia theo trình tự, thủ tục và phải trả phí được quy định.
– Quá thời gian quy định trên mà công ty điện ảnh không thực hiện công bố nội dung đăng ký công ty thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 – 2 triệu VNĐ. Do đó, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý.
Dịch vụ thành lập công ty điện ảnh tại Nam Việt Luật
Nam Việt Luật là nơi quy tụ đội ngũ Luật sư, chuyên viên Luật vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, am hiểu về thủ tục, hồ sơ, trình tự thành lập công ty điện ảnh. Có khả năng tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ mọi vấn đề khi mở công ty cho bạn. Đặc biệt, nhằm giúp bạn nắm rõ những quy định trước khi thành lập công ty điện ảnh, Nam Việt Luật chuyên tư vấn những vấn đề liên quan như:
- Tư vấn trước khi thành lập công ty: Chọn tên công ty, ngành nghề kinh doanh, loại hình, chọn địa điểm, người đại diện theo pháp luật…;
- Tư vấn chi tiết về điều kiện thành lập và các điều kiện cần đến giấy phép con có liên quan trước khi công ty điện ảnh đi vào hoạt động;
- Tư vấn và Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép con cần thiết;
- Tư vấn các bước làm thủ tục thành lập công ty điện ảnh.
- Các vấn đề cần quan tâm sau khi thành lập công ty: Tư vấn pháp luật về thuế; dịch vụ kế toán cũng như các vấn đề phát sinh khác…
Nếu các bạn quan tâm đến bài tư vấn thành lập công ty điện ảnh có thể xem các nội dung liên quan khác tại website của Nam Việt Luật:
- Kinh nghiệm thành lập công ty điện ảnh có vốn nước ngoài
- Thành lập công ty điện ảnh có vốn nước ngoài
- Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnh
Đơn vị tư vấn thủ tục thành lập công ty điện ảnh
—————————————————–
Trên đây là tư vấn của công ty Nam Việt Luật về điều kiện thành lập công ty điện ảnh, thủ tục đăng ký thành lập công ty điện ảnh dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chúng tôi cũng hiểu rằng, trong giới hạn bài viết này sẽ không thể đáp ứng được hết những nhu cầu, thắc mắc của người xem – vì phạm vi lĩnh vực khá rộng, để được tư vấn trực tiếp hơn hoặc có nhu cầu thực hiện thủ tục thành lập công ty điện ảnh, hãy liên hệ Nam Việt Luật để được đội ngũ nhân viên giải đáp thắc mắc, gỡ rối và tư vấn chi tiết những vấn đề bạn đang gặp phải nhé.
NVL Legal Team – Đội ngũ chuyên gia pháp lý biên tập bài viết trên website namvietluat.vn với tinh thần cố gắng biên tập bài viết dựa trên các quy định có hiệu lực tại thời điểm đăng tải nhằm giúp độc giả có thể tiếp cận, tham khảo thông tin cơ bản. Tuy nhiên quy định pháp luật thường xuyên thay đổi, bài viết không tránh khỏi việc cập nhật không kịp thời, do đó thông tin chỉ có giá trị tham khảo, không phải là tuyên bố chính thức để làm căn cứ cho bất kỳ mục đích áp dụng trong thực tế. Nếu cần thông tin chính xác, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.