Bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù?

Thời gian gần đây, hành vi bạo hành trẻ em ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nơi. Đây là một hành vi đáng lên án và cần phải có mức xử phạt hợp lý. Vậy bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù? Bài viết dưới đây, Nam Việt Luật sẽ giải thích rõ hơn vấn đề này đến bạn đọc.

Bạo lực trẻ em là gì?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; là hành vi xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và có các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thân của trẻ em.

Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại đến sức khỏe lẫn tinh thần của trẻ em.

Xử phạt hành chính hành vi bạo hành trẻ em

Theo luật bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi, tuỳ vào mức độ vi phạm mà hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể đối với mức phạt hành chính như sau:

  1. Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
  • Bắt trẻ em nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt trẻ em sống tại nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tệ bạc khác;
  • Gây tổn hại về tinh thần trẻ em, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, lăng mạ, chửi mắng, đe doạ, cách ly làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt khác để dạy trẻ em gây tổn hại về mặt thể chất lẫn tinh thần của trẻ em;
  • Thường xuyên đe dọa trẻ bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật khiến trẻ bị sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
  1. Trong trường hợp trẻ em là thành viên gia đình, căn cứ theo Điều 52, Điều 53, Điều 54 , Điều 55 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
  • Đối với hành vi xâm hại đến sức khoẻ, gây thương tích cho thành viên gia đình thì bị phạt tiền từ 5.000.000 – 20.000.000 đồng tùy vào hành vi và mức độ. Bên cạnh đó, áp dụng biện pháp bổ sung gồm buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu; buộc chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh;
  • Đối với hành vị bạo hành, ngược đãi thành viên gia đình thì phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng. Khắc phục hậu quả bằng biện pháp buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu;
  • Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm phạt tiền từ 5.000.000 – 20.000.000 đồng tùy vào hành vi và mức độ. Biện pháp khắc phục hậu quả gồm buộc công khai xin lỗi khi nạn nhân có yếu cầu; Thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh để thực hiện hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về mặt tâm lý thì phạt tiền từ 5.000.000 – 30.000.000 đồng tùy vào hành vi và mức độ. Khắc phục hậu quả bằng biện pháp buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

Lưu ý: Các mức phạt trên áp dụng cho cá nhân vi phạm. Nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp hai lần mức phạt nêu trên dựa theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi bạo hành trẻ em

Pháp luật hình sự hiện không quy định riêng tội bạo hành trẻ em. Tuy nhiên, tuỳ vào hành vi và mức độ phạm tội thì hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:

  • Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm đến thân thể những người như: ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm trong các trường hợp sau: Người dưới 16 tuổi; Phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
  • Theo Điều 140 Bộ luật Hình sự, người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 BLHS nêu trên thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Phạm tội bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm đối với một số trường hợp: Người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ; Gây tối loạn tâm hành và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên; Đối với 02 người trở lên.
  • Tuỳ theo mức độ, tính chất hậu quả của hành vi mà có thể xử lý hình sự tại các điều khác như Điều 134 BLHS Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác; Điều 128 BLHS Tội vô ý làm chết người; Điểm b khoản 1 Điều 123 BLHS Tội giết người.

Nam Việt Luật đã giúp bạn giải đáp thắc mắc bạo hành trẻ em dưới 18 tuổi phạt bao nhiêu năm tù. Hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ đến sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về luật, hãy kết nối với chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất nhé.

Bài viết liên quan khác
0778000555
0782222229
button